Quyết định 19_giao đất, cho thuê, chuyển mụcđích sử dụng đất Download Quyet dinh 19
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 19/2008/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ÐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ðất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NÐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Ðất đai;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số
1721/TNMT-KH ngày 07 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều
1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 138/2004/QÐ-UB ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố về ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ðiều
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Trưởng Ban Quản lý Khu Nam, Trưởng
Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý Khu
công nghệ cao, Trưởng Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư
- Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Giám đốc Công ty Phát triển Công viên phần
mềm Quang Trung, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực
Thành ủy;
- Thường trực HÐND.TP;
- Thành viên UBND thành phố;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP; các Phòng CV;
- Các Báo, Đài; TT Công báo;
- Lưu:VT, (ĐTMT-VH) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ÐỊNH
VỀ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QÐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương
1:
QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về thủ tục để Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định
này được áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng
dân cư; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức và cá nhân
nước ngoài (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) và các cơ quan Nhà nước
tham gia giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều
2. Chấp thuận chủ trương thu hồi đất, chấp thuận địa điểm đầu tư, cho phép
đầu tư
1. Văn bản
về chủ trương thu hồi đất: Xác lập trong trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
văn bản về chủ trương thu hồi đất làm cơ sở để Trung tâm Phát triển quỹ đất tiến
hành các thủ tục về thu hồi đất.
2. Văn bản
chấp thuận địa điểm đầu tư: Xác lập trong trường hợp thu hồi đất theo dự án. Ủy
ban nhân dân thành phố hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư theo sự ủy quyền tại khoản 4 Điều 26 Quy định này làm cơ
sở để Ủy ban nhân dân quận - huyện, các sở - ngành liên quan và chủ đầu tư tiến
hành các thủ tục về thu hồi đất và thủ tục đầu tư.
Trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày ký văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng, nếu khu đất chưa
có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì văn bản sẽ hết hiệu
lực thực hiện.
3. Văn bản
cho phép đầu tư: Xác lập trong trường hợp khu đất đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng hoặc chủ đầu tư đã có quyền sử dụng đất, đã nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hoặc đã thỏa thuận được với người đang sử dụng đất. Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản cho phép đầu tư
theo sự phân công tại khoản 4 Điều 26 Quy định này làm cơ sở để chủ đầu tư tiến
hành các thủ tục về đầu tư, giao đất hoặc thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày ký văn bản cho phép đầu tư, nếu khu đất chưa có quyết định
giao đất hoặc thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì văn bản sẽ hết hiệu lực thực hiện.
Ðiều
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các
văn bản sau:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư.
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở - ban - ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất
trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo được cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt.
d) Đơn xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã - phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử
dụng đất đối với trường hợp xin giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất hoặc
giao đất làm nhà ở.
đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã - phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai
của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất,
thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao,
cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho
thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất
trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là
tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất,
tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế
đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từng thời điểm.
Điều
4. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (không sử dụng vốn ngân sách nhà nước) được
thực hiện trên cơ sở xem xét các nội dung sau đây của hồ sơ dự án:
1. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất
trong dự án đầu tư không được thấp hơn suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện
tích đất do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; Trong thời gian Ủy ban nhân dân
thành phố chưa ban hành suất đầu tư, việc xem xét dự án phải dựa trên cơ sở phù
hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và đảm bảo các quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Năng lực tài chính: Chủ đầu tư chứng
minh nguồn tài chính thực hiện dự án thông qua văn bản:
a) Báo cáo tài chính của chủ đầu tư;
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
thì phải có báo cáo thực hiện góp vốn hoặc biên bản cam kết góp vốn của các
thành viên trong công ty kèm theo chứng từ chứng minh vốn góp và chịu trách nhiệm
về nội dung các báo cáo này;
c) Văn bản của tổ chức tín dụng thỏa thuận
cho vay vốn để thực hiện dự án đầu tư;
d) Riêng đối với dự án khu đô thị mới, dự
án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, chủ đầu tư phải có vốn đầu
tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định sau đây:
- Đối với dự án khu đô thị mới và dự án hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án
đã được phê duyệt;
- Đối với dự án khu nhà ở thì không thấp
hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp
hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đã được
phê duyệt.
- Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư là vốn
thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện
dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc
lập xác nhận. Trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập
thì phải có báo cáo thực hiện góp vốn được kiểm toán độc lập xác nhận.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chứng minh năng
lực tài chính của mình để thực hiện dự án thông qua việc lập danh mục các dự án
đang thực hiện đầu tư, trong đó nêu rõ tổng vốn đầu tư của từng dự án.
3. Kế hoạch và tiến độ triển khai dự án hợp
lý.
Điều 5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài.
2. Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân xã - phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã - phường, thị trấn.
4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao quyết định
giao lại đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao.
Ðiều
6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trong nước; cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường ký và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định tại Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy
ban nhân dân quận - huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Ðiều
7. Việc cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng các khu đất có nguồn gốc do Nhà nước
trực tiếp quản lý
Các doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn
gốc do nhà nước trực tiếp quản lý phải thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất
theo Quyết định số 09/2007/QÐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trước khi xem xét
cho thuê đất tiếp, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hình thức sử
dụng từ thuê đất sang giao đất.
Ðiều 8. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Người xin sử dụng đất nộp hồ sơ giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và nhận kết quả giải quyết tại nơi đã tiếp
nhận hồ sơ. Các cơ quan sau đây được giao nhiệm vụ là đầu mối tiếp nhận giải
quyết hồ sơ:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại khoản 1 Ðiều 5 Quy
định này, ngoại trừ Khu Nam
thành phố, Khu Đô thị mới Thủ Thiêm, Khu Đô thị Tây Bắc thành phố.
Trình tự giải quyết hồ sơ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường được thực hiện theo Quyết định số 20/2008/QÐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế
phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ban Quản lý Khu Nam thành phố, Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản
lý Khu đô thị Tây Bắc thành
phố tiếp nhận và giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại khoản
1 Ðiều 5 Quy định này trong khu vực quản lý.
Riêng việc ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Ban Quản lý Khu Nam thành phố, Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản
lý Khu đô thị Tây Bắc thành
phố sau khi xem xét đủ điều kiện theo quy định sẽ chuyển hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất và ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân quận - huyện phân công cho
các phòng ban trực thuộc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận
- huyện quy định tại khoản 2 Ðiều 5 Quy định này.
4. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công
nghiệp thành phố, Công ty Phát triển Công viên phần mềm Quang Trung là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chuyển Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Công ty Phát triển Công viên phần mềm Quang Trung theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 bản Quy định
này.
5. Ban Quản lý Khu công nghệ cao tiếp nhận
và giải quyết các hồ sơ giao lại đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao theo
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này.
Chương 2:
THỦ TỤC
GIAO ÐẤT, THUÊ ÐẤT
Mục
I. THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Ðiều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
nông nghiệp; giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không
thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Ðiều 123 và Ðiều
124 Nghị định số 181/2004/NÐ-CP.
2. Không thực hiện việc giao đất riêng lẻ
cho từng hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại khu đất do nhà nước trực tiếp quản
lý thuộc địa bàn các phường, thị trấn và khu vực quy hoạch phát triển đô thị,
trừ một số trường hợp đặc biệt thuộc gia đình chính sách, tái định cư hoặc thực
hiện kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Mục II. THỦ TỤC GIAO ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Ðiều 10. Trình tự, thủ tục giao đất đã được giải phóng mặt bằng đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Căn cứ vào danh mục dự án đầu tư đã được
bố trí vốn ngân sách hoặc chủ trương cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người xin sử dụng đất tiến hành lập và trình duyệt dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật đầu tư.
b) Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, nộp
hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:
- Ðơn xin giao đất (theo mẫu của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP);
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bản
sao);
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao.
c) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người
xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, trong thời
hạn không quá 35 (ba mươi lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ
sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết định giao đất do Ủy ban nhân dân
thành phố gửi và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp chứng từ chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ sẽ nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan (theo
Quy chế phối hợp liên ngành)
tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất, đối chiếu địa điểm đầu tư với quy hoạch
xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, xác định ranh giới khu đất dự kiến giao trên
bản đồ. Thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất ký hợp đồng
với đơn vị trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi)
theo ý kiến Tổ công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định bản đồ. Thời hạn điều
chỉnh bản đồ và kiểm định bản đồ theo hợp đồng ký giữa người xin sử dụng đất và
đơn vị đo đạc nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc;
- Lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giao đất, thời hạn thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản
đồ địa chính đã được kiểm định. Đồng thời thông báo cho người xin sử dụng đất lập
thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và chuyển số liệu địa
chính cho Cục Thuế để xác định mức thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thời
hạn thực hiện của Cục Thuế là không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kê khai
do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành
phố ký quyết định giao đất và gửi quyết định cho người được giao đất và các cơ
quan liên quan.
c) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người được giao đất và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có đất tổ chức cắm mốc bàn giao
ranh đất ngoài thực địa. Người
được giao đất có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đo đạc địa
chính để thực hiện việc đo đạc cắm mốc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản
đồ hiện trạng vị trí khu đất cho người được giao đất và các cơ quan liên quan, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phát
hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được giao đất nộp chứng từ
chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
d) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận hoặc
cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho người xin sử dụng đất biết lý do.
Ðiều 11. Trình tự, thủ tục giao đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Căn cứ vào danh mục dự án đầu tư đã được
bố trí vốn ngân sách hoặc chủ trương cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, người xin sử dụng đất tiến hành lập và trình duyệt dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật đầu tư.
b) Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt,
người xin sử dụng đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
c) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người
xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, trong thời
hạn không quá 90 (chín mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết
định thu hồi đất để phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức bồi thường
giải phóng mặt bằng.
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp giấy
xác nhận đã bồi thường xong, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết định giao đất
do Ủy ban nhân dân thành phố gửi và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp chứng từ
chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ sẽ nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
- Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan
(theo Quy chế phối hợp liên
ngành) tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất, đối chiếu địa điểm đầu tư với quy
hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, xác định ranh giới khu đất dự kiến thu
hồi, giao trên bản đồ. Thời hạn thực hiện không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất liên hệ với
đơn vị trích đo bản đồ để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi) theo ý kiến Tổ Công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định
bản đồ. Thời gian điều chỉnh bản đồ và kiểm định bản đồ theo hợp đồng ký giữa
người xin sử dụng đất và đơn vị đo đạc nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc;
- Ký ban hành văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư. Thời hạn thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc.
b) Thực hiện công bố chủ trương thu hồi đất;
chuẩn bị hồ sơ địa chính; lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo về việc thu hồi đất; ban hành quyết định
thu hồi đất và giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo khoản 3 Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều
53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức
bồi thường giải phóng mặt bằng theo Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều
59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
xác nhận đã bồi thường xong của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn hoặc Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
quận - huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất đồng thời
thông báo cho người xin sử dụng đất lập thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ và chuyển số liệu địa chính cho Cục Thuế để xác định mức thu tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ. Thời hạn thực hiện của Cục Thuế là không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ kê khai do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố
ký quyết định giao đất và gửi quyết định cho người được giao đất và các cơ quan
liên quan.
e) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người được giao đất và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có đất tổ chức cắm mốc bàn giao
ranh đất ngoài thực địa. Người
được giao đất có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đo đạc địa
chính để thực hiện việc đo đạc cắm mốc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản
đồ vị trí khu đất cho người được giao đất và các cơ quan liên quan, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phát
hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được giao đất nộp chứng từ
chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
g) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận hoặc
cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho người xin sử dụng đất biết lý do.
Mục III. THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ðiều 12. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng đối với
dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (không phải dự án đầu tư khu nhà ở)
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao
gồm:
- Ðơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
sao) hoặc giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài (bản chính);
- Dự án đầu tư và báo cáo tài chính của chủ
đầu tư; (nội dung dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP);
- Bản kê khai về tình trạng sử dụng đất của
tất cả các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó (theo mẫu);
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
trích đo bản đồ địa chính khu đất.
b) Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người
xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời cho phép đầu tư hoặc không cho
phép đầu tư của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cho phép đầu tư, người xin sử dụng
đất hợp đồng với đơn vị trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh đất (nếu
có thay đổi) theo ý kiến Tổ công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định bản đồ.
Thời hạn thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
c) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp bản đồ
địa chính khu đất đã được kiểm định, người xin sử dụng đất sẽ được nhận quyết định
giao đất hoặc thuê đất do Ủy ban nhân dân thành phố gửi và trong thời hạn không
quá 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ hoặc ký hợp đồng thuê đất sẽ được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, trước khi ban hành quyết định thuê đất, người xin sử dụng đất lập thủ tục
cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian cấp giấy chứng
nhận đầu tư là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
đ) Riêng đối với các dự án phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006, trước khi ban hành quyết định giao đất hoặc thuê đất, người
xin sử dụng đất nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định và phê duyệt. Thời gian thẩm định và phê duyệt là không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được bản báo cáo đánh giá tác động môi trường hợp lệ.
Trường hợp thuộc diện đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường thì sau khi có quyết định giao đất hoặc thuê đất, người xin sử
dụng đất lập bản cam kết bảo vệ môi trường và đăng ký tại Ủy ban nhân dân quận
- huyện. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan (theo
Quy chế phối hợp liên ngành)
tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất, đối chiếu địa điểm đầu tư với quy hoạch
xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác định ranh
giới khu đất dự kiến thu hồi, giao hoặc cho thuê trên bản đồ. Thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Ký ban hành văn bản cho phép đầu tư hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố cho phép đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều 26 Quy định này. Thời hạn thực hiện của Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 03 (ba) ngày làm việc,
của Ủy ban nhân dân thành phố
không quá 05 (năm) ngày làm
việc;
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất ký hợp đồng
với đơn vị trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi)
theo ý kiến Tổ Công tác Liên
ngành và tiến hành kiểm định bản đồ. Thời hạn điều chỉnh bản đồ và kiểm định bản
đồ theo hợp đồng ký giữa người xin sử dụng đất và đơn vị đo đạc nhưng không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc.
b) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
c) Riêng đối với dự án phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt
trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo đánh giá tác động
môi trường hợp lệ.
d) Lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giao đất, thời hạn thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản
đồ địa chính đã được kiểm định. Đồng thời thông báo cho người xin sử dụng đất lập
thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và chuyển số liệu địa chính
cho Cục Thuế để xác định mức thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thời hạn thực
hiện của Cục Thuế là không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kê khai do Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển đến.
đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành
phố ký quyết định giao đất hoặc thuê đất và gửi quyết định cho tổ chức được
giao đất hoặc thuê đất và các cơ quan liên quan.
e) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người được giao đất, thuê đất và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có đất tổ chức cắm mốc bàn giao
ranh đất ngoài thực địa. Người
được giao đất, thuê đất có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đo đạc
địa chính để thực hiện việc đo đạc cắm mốc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản
đồ vị trí khu đất cho tổ chức được giao đất hoặc thuê đất và các cơ quan liên
quan, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được giao đất nộp
chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
hoặc đã ký hợp đồng thuê đất.
g) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho người xin sử dụng đất biết
lý do.
Ðiều 13. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối
với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (không phải dự án đầu tư khu nhà
ở)
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Nộp hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 12 Quy định này tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người
xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, trong thời
hạn không quá 90 (chín mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết
định thu hồi đất để phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện
tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng.
c) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp giấy
xác nhận đã bồi thường xong, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết định giao đất
do Ủy ban nhân dân thành phố gửi và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp chứng từ
chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc ký
hợp đồng thuê đất sẽ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên
và Môi trường.
d) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, người xin sử dụng đất lập thủ
tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian cấp giấy chứng
nhận đầu tư là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
đ) Riêng đối với các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006,
trước khi ban hành quyết định giao đất hoặc thuê đất người xin sử dụng đất nộp báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và phê duyệt. Thời gian
thẩm định và phê duyệt là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo đánh giá tác động môi
trường hợp lệ.
Đối với trường hợp đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường thì sau khi có quyết định giao đất hoặc thuê đất, người xin sử dụng
đất lập bản cam kết bảo vệ môi trường và đăng ký tại Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường là không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản
cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan (theo
Quy chế phối hợp liên ngành)
tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất, đối chiếu địa điểm đầu tư với quy hoạch
xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác định ranh
giới khu đất dự kiến thu hồi, giao hoặc cho thuê trên bản đồ. Thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Ký ban hành văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận địa điểm đầu tư theo thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 26 Quy định này. Thời hạn thực hiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường không quá 03 (ba) ngày làm việc, của Ủy ban nhân dân thành phố không quá 05 (năm) ngày làm việc;
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất liên hệ
với đơn vị trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi)
theo ý kiến Tổ công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định bản đồ. Thời hạn điều
chỉnh bản đồ và kiểm định bản đồ theo hợp đồng ký giữa người xin sử dụng đất và
đơn vị đo đạc nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc;
b) Thực hiện công bố chủ trương thu hồi đất;
chuẩn bị hồ sơ địa chính; lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo về việc thu hồi đất; ban hành quyết định
thu hồi đất và giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo khoản 3 Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều
53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo Điều 55, Điều
56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
d) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy xác nhận đã bồi thường xong của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn hoặc Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận - huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giao đất hoặc
thuê đất, đồng thời thông báo
cho người xin sử dụng đất lập thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ hoặc tiền thuê đất và chuyển số liệu địa chính cho Cục Thuế để xác định mức
thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc giá thuê đất, thời hạn thực hiện của
Cục Thuế là không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kê khai do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành
phố ký quyết định giao đất hoặc thuê đất và gửi quyết định cho người được giao
đất và các cơ quan liên quan.
e) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người được giao đất hoặc thuê đất và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có đất tổ chức cắm mốc
bàn giao ranh đất ngoài thực
địa. Người được giao đất hoặc thuê đất có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có
chức năng đo đạc địa chính để thực hiện việc đo đạc cắm mốc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản
đồ vị trí khu đất cho người được giao đất và các cơ quan liên quan, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phát
hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được giao đất nộp chứng từ
chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc đã
ký hợp đồng thuê đất.
g) Riêng đối với dự án đầu tư nước ngoài,
trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng
nhận đầu tư trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
h) Riêng đối với dự án phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, trước
khi ban hành quyết định giao đất hoặc thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định và phê duyệt trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
i) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho người xin sử dụng đất biết
lý do.
Ðiều 14. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng để
đầu tư xây dựng khu nhà ở
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao
gồm:
- Ðơn xin giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu
của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
sao) hoặc giấy xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài (bản chính);
- Dự án đầu tư và báo cáo tài chính của chủ
đầu tư; (nội dung dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP);
- Bản kê khai về tình trạng sử dụng đất của
tất cả các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó (theo mẫu);
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
trích đo bản đồ địa chính khu đất.
b) Trong thời hạn không quá là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người
xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời cho phép đầu tư hoặc không cho
phép đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với dự án khu đô
thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên, thời gian trả lời là không quá
30 (ba mươi) ngày làm việc.
c) Trường
hợp cho phép đầu tư, người xin sử dụng đất thực hiện:
- Hợp đồng
với đơn vị trích đo bản đồ địa chính
để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi) theo ý kiến Tổ Công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định bản đồ.
Thời hạn thực hiện không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc.
- Nộp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 cho Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt.
- Nộp dự án đầu tư cho Sở Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân quận - huyện.
- Riêng
các dự án nằm trong các khu đô thị mới thì nộp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư cho Ban Quản lý các Khu đô thị mới thẩm định
và phê duyệt.
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các công việc tại điểm
c khoản 1 Điều này, người xin sử dụng
đất sẽ được nhận quyết định giao đất hoặc thuê đất do Ủy ban nhân dân thành phố
gửi và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa
vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc ký hợp đồng thuê đất sẽ được nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, trước khi ban hành quyết định thuê đất, người xin sử dụng đất lập thủ tục
cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian cấp giấy chứng
nhận đầu tư là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc;
e) Riêng đối với các dự án phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2006, trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người xin sử dụng đất nộp
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
và phê duyệt. Thời gian thẩm định và phê duyệt là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bản báo cáo đánh giá tác động môi trường hợp lệ.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sau khi nhận được hồ sơ xin sử dụng đất,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan (theo
Quy chế phối hợp liên ngành)
tổ chức thẩm tra về pháp lý khu đất, đối chiếu địa điểm đầu tư với quy hoạch
xây dựng và kế hoạch sử dụng đất, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác định ranh
giới khu đất dự kiến thu hồi, giao hoặc cho thuê trên bản đồ. Thời hạn thực hiện
không quá 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Ký ban hành văn bản cho phép đầu tư hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố cho phép đầu tư theo thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 26 Quy định này. Thời hạn thực hiện của Sở Tài nguyên và Môi trường
không quá 03 (ba) ngày làm việc,
của Ủy ban nhân dân thành phố
không quá 05 (năm) ngày làm
việc. Đối với dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên, Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư.
- Hướng dẫn người xin sử dụng đất ký
hợp đồng với đơn vị trích đo bản đồ
địa chính để điều chỉnh ranh đất (nếu có thay đổi) theo ý kiến Tổ Công tác Liên ngành và tiến hành kiểm định
bản đồ. Thời hạn điều chỉnh bản đồ và kiểm định bản đồ theo hợp đồng ký giữa
người xin sử dụng đất và đơn vị đo đạc nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
b) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn không
quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
c) Riêng đối với dự án phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt
trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản báo cáo đánh giá tác động
môi trường hợp lệ.
d) Ủy ban nhân dân quận - huyện thẩm định
và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với khu vực đã có quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt. Thời gian thực hiện của Ủy
ban nhân dân quận - huyện là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc.
Trường hợp khu đất nằm trong khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, Sở Quy hoạch -
Kiến trúc thẩm định quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 và chuyển hồ sơ quy hoạch cho Ủy ban nhân dân quận - huyện
phê duyệt. Thời gian thực hiện của Sở Quy hoạch - Kiến trúc là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, của Ủy ban nhân dân quận -
huyện là không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc.
đ) Phê duyệt dự án đầu tư:
- Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt dự án
đầu tư có mức vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên. Thời gian thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư là không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân quận - huyện thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng. Thời gian thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc.
- Ban Quản lý các Khu đô thị mới phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đồng thời với phê duyệt các dự án đầu
tư nhà ở nằm trong ranh giới hành chính được giao quản lý. Thời gian thực hiện
là không quá 45 (bốn mươi
lăm) ngày làm việc.
e) Trong thời hạn không quá hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
phê duyệt dự án đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định giao đất hoặc thuê đất. Đồng thời thông báo cho
người xin sử dụng đất lập thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
hoặc tiền thuê đất và chuyển số liệu địa chính cho Cục Thuế để xác định mức thu
tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc giá thuê đất, thời hạn thực hiện của Cục
Thuế là không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kê khai do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
g) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết
định giao đất hoặc thuê đất và gửi quyết định cho tổ chức được giao đất hoặc
thuê đất và các cơ quan liên quan.
h) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố:
- Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người được giao đất, thuê đất và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi có đất tổ chức cắm mốc bàn giao
ranh đất ngoài thực địa. Người
được giao đất, thuê đất có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đo đạc
địa chính để thực hiện việc đo đạc cắm mốc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi bản
đồ vị trí khu đất cho tổ chức được giao đất hoặc thuê đất và các cơ quan liên
quan, ký và phát hành giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chung toàn khu đất cho người được giao đất hoặc thuê đất sau khi người được giao đất
đã nộp chứng từ biên lai về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc người được
thuê đất ký hợp đồng thuê đất. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phần
ghi chú về cơ cấu sử dụng đất và trách nhiệm của người sử dụng đất.
i) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân quận - huyện về mức độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, Sở Tài nguyên và Môi trường
tách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở và đất
công trình công cộng có mục đích kinh doanh cho người được giao đất, thuê đất
theo tiến độ đầu tư.
k) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư (không kinh doanh), Ủy ban nhân dân
quận - huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người được tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt.
Ðiều 15. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng để
đầu tư xây dựng khu nhà ở
1. Đối với người xin sử dụng đất:
a) Nộp hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 14 Quy định này tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời không quá là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người xin sử dụng đất sẽ nhận được
văn bản trả lời của Sở Tài
nguyên và Môi trường. Đối với
dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở lên, thời gian là
không quá 30 (ba mươi) ngày
làm việc.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, trong thời
hạn không quá 90 (chín mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết
định thu hồi đất để phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện
tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng.
c) Riêng đối với các dự án đầu tư nước
ngoài, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, người xin sử dụng đất lập thủ
tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian cấp giấy chứng
nhận đầu tư là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc.
d) Sau khi có quyết định thu hồi đất, người
xin sử dụng đất phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức bồi thường giải
phóng mặt bằng đồng thời nộp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và dự án đầu
tư để thẩm định và phê duyệt theo điểm c khoản 1 Điều 14 Quy định này.
đ) Riêng đối với các dự án phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006, trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người xin sử dụng đất nộp
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
và phê duyệt. Thời gian thẩm định và phê duyệt là không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bản báo cáo đánh giá tác động môi trường hợp lệ.
e) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong các công việc tại điểm d khoản 1
Điều này, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết định giao đất do Ủy ban nhân dân
thành phố gửi và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp chứng từ chứng
minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc ký hợp đồng
thuê đất sẽ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
theo điểm a khoản 2 Điều 13 Quy định này.
Riêng đối với dự án khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất
từ 200 ha trở lên. Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét cho phép đầu tư.
b) Thực hiện công bố chủ trương thu hồi đất;
chuẩn bị hồ sơ địa chính; lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo về việc thu hồi đất; ban hành quyết định
thu hồi đất và giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo khoản 3 Điều
49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Thời gian thực
hiện không quá 60 (sáu mươi)
ngày làm việc.
c) Ủy ban nhân dân quận - huyện phối hợp với
người xin sử dụng đất tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo Điều 55, Điều
56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP đồng thời thực hiện
phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 và phê duyệt dự
án đầu tư theo các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 14 bản Quy định này.
d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy
xác nhận đã bồi thường xong của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn hoặc Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng
quận - huyện và dự án đầu tư đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định giao đất hoặc thuê đất đồng thời thông báo cho người xin sử dụng
đất lập thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc tiền thuê đất
và chuyển số liệu địa chính cho Cục Thuế để xác định mức thu tiền sử dụng đất,
lệ phí trước bạ hoặc giá thuê đất, thời hạn thực hiện của Cục Thuế là không quá
03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ kê khai do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
đ) Ban hành quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm g, h, i, k khoản 2
Điều 14 Quy định này.
Mục IV. THỦ TỤC GIAO ĐẤT CHO TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
VÀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
Ðiều 16. Trình tự, thủ tục thu hồi và giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất
cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện như sau:
1. Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được công bố mà chưa có dự án đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ kế hoạch
phát triển quỹ đất của thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ban
hành văn bản về chủ trương thu hồi đất.
2. Thực hiện công bố chủ trương thu hồi đất;
chuẩn bị hồ sơ địa chính; lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo về việc thu hồi đất; ban hành quyết định
thu hồi đất và tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng theo khoản 3 Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều
53, Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Sau khi Trung tâm Phát triển quỹ đất
hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng, trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố giao đất cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất để quản lý.
Ðiều 17. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao
1. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho
thuê đất trong Khu công nghệ cao được thực hiện theo Điều 128 Nghị định số
181/2004/NÐ-CP.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng
Tài nguyên và Môi trường khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất trong Khu công nghệ cao thì không thẩm định lại các tài liệu như quyết định giao đất,
cho thuê đất của Ban Quản lý Khu công nghệ cao, hợp đồng thuê đất, hợp đồng
thuê lại đất đã được Ban Quản lý Khu công nghệ cao xác nhận và trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất do Ban Quản lý Khu công nghệ cao xác
lập. Ban Quản lý Khu công nghệ cao chịu trách nhiệm trước pháp luật về cơ sở
pháp lý và tính chính xác của các tài liệu này.
Chương 3:
THỦ TỤC
CHUYỂN MỤC ÐÍCH SỬ DỤNG ÐẤT
Ðiều 18. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
không phải xin phép quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai. Trình tự, thủ tục
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép thực
hiện theo Điều 133 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Ðiều 19. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
để làm nhà ở
1. Đối với người xin chuyển mục đích sử dụng
đất:
a) Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại
Ủy ban nhân dân quận - huyện, gồm 02 (hai) bộ:
- Ðơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và tờ khai tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất);
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất thì phải kèm theo bản trích đo bản đồ địa chính khu đất xin chuyển
mục đích sử dụng.
b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người xin sử dụng
đất sẽ nhận được văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận,
trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất
sẽ nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau khi nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ.
2. Đối với
các cơ quan nhà nước:
Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân
dân quận - huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm tra pháp lý đất, đối chiếu với quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng đất để xây
dựng nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch phát triển đô thị, đối với những
khu vực đất còn trống nằm xen cài trong khu dân cư hiện hữu và không thể mở rộng
diện tích để đầu tư theo dự án, giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các quận -
huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng
và điều kiện cơ sở hạ tầng khu vực xem xét quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
cho từng hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở riêng lẻ.
b) Ký quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời thông báo cho người
được chuyển mục đích sử dụng đất lập thủ tục kê khai nộp tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ và chuyển số liệu địa chính cho Chi cục Thuế quận - huyện để xác định
mức thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ. Thời hạn thực hiện của Chi cục Thuế
quận - huyện là không quá 03 (ba) ngày làm việc.
đ) Phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi người được chuyển mục đích sử dụng đất nộp chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
Ðiều 20. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
để sản xuất kinh doanh
1. Đối với người xin chuyển mục đích sử dụng
đất:
a) Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại
Ủy ban nhân dân quận - huyện, gồm 02 (hai) bộ:
- Ðơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất);
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất thì phải kèm theo bản trích đo bản đồ địa chính khu đất xin chuyển
mục đích sử dụng.
b) Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận
hoặc cần chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ,
người xin sử dụng đất sẽ nhận được văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân quận -
huyện.
Trường hợp hồ sơ được chấp thuận, trong thời
hạn không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người xin sử dụng đất sẽ nhận quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sau khi nộp chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ hoặc đã ký hợp đồng thuê đất.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ, Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm tra pháp lý đất, đối chiếu địa điểm
đầu tư với quy hoạch xây dựng và kế hoạch sử dụng đất;
b) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo Điều 4
Quy định này trên cơ sở báo
cáo kinh tế kỹ thuật;
c) Ký quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời chuyển số liệu địa
chính cho Chi cục Thuế quận - huyện xác định mức thu tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ hoặc giá thuê đất. Thời hạn thực hiện của Chi cục Thuế quận - huyện là
không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi người được chuyển mục đích sử dụng đất nộp chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ hoặc đã ký hợp đồng
thuê đất.
Ðiều 21. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức
1. Đối với người xin chuyển mục đích sử dụng
đất:
a) Nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao
gồm:
- Ðơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
(theo mẫu của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
sao);
- Dự án đầu tư và báo cáo tài chính của chủ
đầu tư; (nội dung dự án đầu tư theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP hoặc Điều 6 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP);
- Bản kê khai về tình trạng sử dụng đất của
tất cả các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất);
- Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
trích đo bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng.
b) Việc giải quyết hồ sơ:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước: Thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều 10 Quy định này.
- Đối với dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước (không phải dự án nhà ở): Thực hiện theo điểm b, c, d khoản 1 Điều
12 Quy định này.
- Đối với dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước (dự án nhà ở): Thực hiện theo điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 14
Quy định này.
2. Đối với các cơ quan nhà nước:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước: Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Quy định này.
- Đối với dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước (không phải dự án nhà ở): Thực hiện theo khoản 2 Điều 12 Quy định
này.
- Đối với dự án không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước (dự án nhà ở): Thực hiện theo khoản 2 Điều 14 Quy định này.
Ðiều 22. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Ðối với các dự án đầu tư không thuộc trường
hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê mà chủ đầu tư tự thỏa thuận nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất và xin chuyển mục đích sử dụng thì
trình tự thực hiện như sau:
1. Lập thủ tục xin chủ trương cho phép đầu
tư theo điểm a khoản 2 Ðiều 14 Quy định này.
2. Sau khi có văn bản cho phép đầu tư, người
xin sử dụng đất tiến hành thủ tục nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
3. Các thủ tục tiếp theo để ban hành quyết
định chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực
hiện theo khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 14 Quy định này.
Chương 4:
QUY ÐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN ÐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Ðiều 23. Nội dung kiểm tra
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đều phải được quản lý
và kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện dự
án đầu tư sau khi có quyết định giao đất, thuê đất:
a) Tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng;
b) Tiến độ đầu tư xây dựng.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới,
diện tích và mục đích sử dụng đất của quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Ðiều 24. Các căn cứ để kiểm tra
1. Bản kê khai đăng ký tình hình thực hiện
dự án của chủ đầu tư;
2. Quyết định thu hồi, giao đất hoặc cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và bản đồ địa chính khu đất;
3. Quyết định phê duyệt hoặc văn bản chấp
thuận dự án đầu tư;
4. Thiết kế cơ sở và quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 kèm các bản vẽ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
Ðiều 25. Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Kiểm tra về tiến độ:
a) Sau khi có quyết định thu hồi, giao đất
hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
căn cứ vào tiến độ đã được ghi trong quyết định duyệt dự án đầu tư hoặc trong bản
kê khai đăng ký tình hình đầu tư của doanh nghiệp để tiến hành theo dõi, kiểm
tra tiến độ thực hiện dự án định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện dự
án, nếu tiến độ thực hiện chậm so với kế hoạch đã được duyệt hoặc đã đăng ký,
chủ đầu tư phải báo cáo lý do và làm đơn xin gia hạn gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để được xem xét và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân quận - huyện
sau khi kiểm tra phát hiện chậm triển khai thì phải có văn bản nhắc nhở lần 1
cho chủ đầu tư, nếu đợt kiểm tra kế tiếp 03 (ba) tháng sau mà chủ đầu tư vẫn triển khai chậm và
không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân quận - huyện lập báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để ra quyết định xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh giới
diện tích và quy hoạch được duyệt:
a) Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công
trường (nội dung theo quy định tại Ðiều 25 của bản Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2006/QÐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố) từ ngày khởi công cho đến khi công trình hoàn thành;
b) Chủ đầu tư phải có trách nhiệm sử dụng đất
đúng ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng đất. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào
quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thiết kế cơ sở,
bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 để kiểm tra việc sử dụng đất theo ranh
giới diện tích và quy hoạch.
3. Về chất lượng công trình:
Chất lượng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
công trình kiến trúc sẽ do chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình và
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật xây dựng;
Ðiều 26. Phân công trách nhiệm
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư phải có trách nhiệm quản lý
dự án của mình đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ đã đăng ký, sử dụng đất
đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao và phải đảm bảo chất
lượng công trình hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc theo quy
định;
b) Chậm nhất 03 (ba) tháng sau khi có quyết định giao đất (hoặc
thuê đất) và tiếp sau định kỳ 03 (ba) tháng, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn:
a) Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn;
b) Các trường hợp sử dụng đất không đúng
ranh giới, diện tích đất được giao, xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, các
hành lang bảo vệ, các công trình (điện, nước, kênh, mương...), lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân dân phường
- xã, thị trấn phải có biện pháp
phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc xử phạt đối với
hành vi vi phạm theo quy định; Ðối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử
lý thì Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân quận - huyện trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc để Ủy ban nhân
dân quận - huyện thực hiện việc xử lý hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố để xử lý theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận -
huyện:
a) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất,
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định nêu trên;
b) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức
bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết
hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
d) Theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu tư dự án
và xác nhận tiến độ đầu tư để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chủ đầu tư;
đ) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền;
e) Tổ chức tiếp nhận các công trình hạ tầng
kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao;
g) Phối hợp với Sở Giao thông - Công chính và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch và việc
san lấp sông, kênh, rạch.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất,
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục Quy định này;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
c) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn theo dõi, kiểm tra tiến độ đầu
tư các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất;
d) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền;
đ) Ký ban hành văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tư sau khi thống nhất với các thành viên Tổ Công tác Liên ngành đối với các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án không phải là dự án khu đô thị mới
theo Nghị định số 02/2005/NĐ-CP,
nằm ngoài địa bàn các quận 1, 2, 3, 4, 5 và khu vực đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/2000 được duyệt, người xin sử dụng đất đã có quyền sử dụng đất hoặc
đã thỏa thuận nhận chuyển nhượng trên 70% diện tích đất của dự án.
e) Ký ban hành văn bản cho phép đầu tư sau
khi thống nhất với các thành viên Tổ Công tác Liên ngành đối với trường hợp dự án không phải là dự án khu đô thị
mới theo Nghị định số 02/2005/NĐ-CP,
nằm ngoài địa bàn các quận 1, 2, 3, 4, 5 và khu vực đã có quy hoạch chi tiết
xây dựng 1/2000 được duyệt.
g) Trình Ủy ban nhân dân thành phố ký ban
hành văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư đối với
các trường hợp không thuộc điểm đ, e khoản 4 Điều này.
5. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Nam thành phố, Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản
lý Khu đô thị Tây Bắc thành
phố:
a) Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất,
xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời gian quy định;
c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
các dự án đầu tư trong khu vực quản lý;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện
trong việc xử lý các vi phạm liên quan đến quản lý sử dụng đất đai, xây dựng và
tổ chức tiếp nhận các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư bàn giao;
đ) Phối hợp với Sở Giao thông - Công chính và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch và việc
san lấp sông, kênh, rạch.
6. Trách nhiệm của các sở - ban - ngành khác tham gia giải quyết thủ tục giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ về các lĩnh vực
được giao quản lý, các sở -
ban - ngành thành phố có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải
quyết hồ sơ, kiểm tra quản lý quá trình triển khai đầu tư dự án;
b) Hướng dẫn và cung cấp các quy định của
Nhà nước, các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải
quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người sử dụng đất biết để
thực hiện đúng theo quy định.
Ðiều 27. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về sử dụng đất đai sẽ bị xử lý vi
phạm theo Nghị định số 182/2004/NÐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai và theo Điều 10 Nghị
định số 153/2007/NĐ-CP.
2. Cán bộ công chức tham gia giải quyết hồ
sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Chương 5:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ðiều 28. Thủ trưởng các sở - ban
- ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình theo đúng Quy định này.
Ðiều 29. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng
dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở
phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp thường xuyên kiểm tra việc chấp hành của
các cơ quan để thực hiện tốt Quy định này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện báo về cho Giám đốc các sở - ngành quản lý lĩnh vực
đó để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của các sở
- ngành thì các sở - ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định./.
|