Nghị định 123_ Sửa đổi bổ sung nghị định 188 về phương pháp xác định giá đất Download nghi dinh 123
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
188/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số
188/2004/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi
điểm đ khoản 1 Điều 2 như sau:
"đ) Tính
giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp
luật."
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
"2. Giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại một thời điểm xác định là số tiền Việt Nam tính trên một đơn vị diện tích
đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những
giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và
người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, không chịu tác
động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ,
thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển
nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi
và những trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định."
3. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 4 như sau:
"3. Phương pháp chiết trừ: là phương pháp xác
định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần
giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá
trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).
4. Phương pháp thặng dư: là phương pháp xác định giá
đất của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép
chuyển đổi mục đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí
ước tính để tạo ra sự phát triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của
bất động sản."
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
a) Bổ sung vào sau khoản 2 các khoản 3 và 4 mới:
"3. Phương pháp chiết trừ được áp dụng để xác
định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có
đủ số liệu về giá thị trường của các thửa đất trống tương tự để áp dụng phương
pháp so sánh trực tiếp, trong khi có thể thu thập số liệu về giá thị trường của
các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự với thửa đất cần xác định
giá.
4. Phương pháp thặng dư được áp dụng để xác định giá
đất của các thửa đất trống có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc
do chuyển mục đích sử dụng đất trong khi không có giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tương tự trên thị trường để áp dụng phương pháp so sánh trực
tiếp."
b) Khoản 3 được sửa đổi thành khoản 5 như sau:
"5. Căn cứ tình hình cụ thể của thị trường và số
liệu đã thu thập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp phù hợp trong
các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và
Nghị định này để định giá đất tại địa
phương. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp một số phương pháp xác định giá đất
để định mức giá đất cụ thể."
c) Bãi bỏ khoản 4.
5. Sửa đổi Điều 6 như sau:
"Điều 6: khung giá các loại đất
1. Khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định này áp
dụng cho các loại đất được phân loại theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) gồm:
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:
- Khung giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1);
- Khung giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2);
- Khung giá đất rừng sản xuất (Bảng 3);
- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4);
- Khung giá đất làm muối (Bảng 5);
- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất đã quyết định và căn cứ
phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định
này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề đã quyết định và căn cứ phương
pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.
b) Đối với
nhóm đất phi nông nghiệp:
- Khung giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6);
- Khung giá đất ở tại đô thị (Bảng 7);
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
tại nông thôn (Bảng 8);
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp tại đô thị (Bảng 9);
- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng
công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn
giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình
là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao
gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật,
cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất
ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất
liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để
quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất
phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân
không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ
mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây
dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất
xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp
không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị
định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định
tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy
sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại
vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ
quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.
c) Đối với nhóm đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa
sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức
giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã quyết
định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá
phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử
dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.
2. Căn cứ giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép cao hơn không quá
20% so với mức giá tối đa và thấp hơn không quá 20% so với mức giá tối thiểu
của khung giá đất cùng loại do Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
này.
3. Trường hợp cá biệt, tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế, xã hội khó khăn, điều kiện hạ tầng yếu kém, khi giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường địa phương trong điều kiện bình thường thấp
hơn mức giá tối thiểu của Khung giá đất cùng loại quy định tại khoản 5 Điều 1
Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá cụ thể áp dụng
tại địa phương và gửi Bộ Tài chính để báo cáo."
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 8:
"Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn để định
giá đất"
b) Sửa đổi điểm c khoản 1:
"c) Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao
gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp,
kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn
trung du.
Các xã miền núi được phân loại theo những đặc điểm cơ bản
nêu trên và theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân
tộc)."
c) Bãi bỏ khoản 2.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 9:
"Điều 9. Xác định vùng đất và vị trí của từng loại đất
cụ thể ở nông thôn để định giá đất"
b) Sửa đổi điểm a khoản 1:
"a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ và đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP), giá đất được quy định phân biệt theo vị trí đất của 3
loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi. Vị trí của đất
được xác định căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng
đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập
trung và mức độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp
giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết
và điều kiện tưới tiêu theo ba vùng: đồng bằng, trung du, miền núi được phân
biệt trên cơ sở địa giới hành chính cấp xã. Vị trí đất được xác định theo
nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đất có khoảng cách từ nơi cư trú của
cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất so
với thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất và thuận lợi nhất về giao thông. Các
vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa hơn và giao
thông ít thuận lợi hơn."
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 11:
"Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân loại đường phố và
phân vị trí đất để định giá đất"
b) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 11:
"Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 8, Điều 9,
Điều 10 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định này;
căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ
định giá.
Hàng
năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại việc phân loại đất,
loại đường phố và vị trí đất khi có những thay đổi về quy hoạch, đầu tư nâng
cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm ảnh hưởng đến việc phân loại đất,
loại đường phố và vị trí đất đã thực hiện trước đó."
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như
sau:
"d) Trường hợp cùng loại
đất giáp ranh giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có
chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ
sông, bờ hồ, bờ kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi của mỗi bên sông, bên hồ, bờ
kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi vào sâu địa giới hành chính của mỗi tỉnh
theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số
188/2004/NĐ-CP. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi trên 100 mét
thì không xếp loại đất giáp ranh."
10. Sửa đổi Điều 13 như sau:
"Điều 13. Định giá đất cụ
thể tại địa phương
1. Vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải:
a) Quyết định và công bố công
khai tại địa phương việc phân vùng, phân loại đường phố và vị trí đất theo quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản
6, khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.
b) Quyết định và công bố công
khai tại địa phương Bảng giá đất áp dụng tại địa phương sau khi trình xin ý
kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất
Đất thuộc loại nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ
quy định đối với loại đất đó theo nguyên tắc:
a) Đối với
đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp
khác: đất tại vị trí 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) có mức giá
cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các
mức giá thấp hơn.
b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá
cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các
mức giá thấp hơn.
c) Đối với đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:
Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực
đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.
Trong từng khu vực đất, giá đất ở vị trí số 1 có mức
giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các
mức giá thấp hơn.
d) Giá đất trong các trường hợp sau được quy định
bằng mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1 cùng vùng trong tỉnh:
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng
không được xác định là đất ở;
- Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành
chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được
xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt;
- Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu
dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác
định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể quy định mức giá đất trong các trường hợp trên cao
hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm
của vị trí 1 cùng vùng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
đ) Đối với
đất phi nông nghiệp tại nông thôn ở các vị trí ven các trục đường giao thông
chính, các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định
cho phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với
đất ở thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không được vượt quá 5
lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định;
- Đối với
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định không được vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn do Chính phủ quy định."
11. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14
như sau:
"a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh có đất giáp
ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
và khoản 9 Điều 1 Nghị định này thoả
thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh,
theo nguyên tắc:
- Đất giáp ranh thuộc loại
đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó;
- Đất giáp ranh có điều
kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng thì quy định
mức giá như nhau;
Trường hợp đặc biệt, khi
điều kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của từng địa phương khác nhau
thì mức giá tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh
lệch tối đa không quá 30%."
12. Sửa đổi Điều 15 như
sau:
"Điều 15. Điều chỉnh
giá các loại đất cụ thể tại địa phương
1. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố
và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành để
điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.
2. Đối với trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường
hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm
có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết
định mức giá cụ thể cho phù hợp không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5
Điều 1 Nghị định này."
3. Mọi
trường hợp điều chỉnh giá đất thuộc thẩm quyền tại một số vị trí đất, một số
khu vực đất, loại đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án
trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định và
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất."
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 30 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần; bãi bỏ khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị định số
188/2004/NĐ-CP và Nghị định này để ban hành giá các loại đất cụ thể công bố
công khai áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
|