Tiêu chuẩn thẩm định giá số 05_ Quy trình thẩm định giá
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
HỆ THỐNG TIÊU
CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn
số 05
Quy trình
thẩm định giá tài sản
(Ký
hiệu: TĐGVN 05)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 77/ 2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01-
Mục đích của tiêu chuẩn này là
quy định quy trình thẩm định giá tài sản và hướng dẫn thực hiện quy trình trong
quá trình thẩm định giá tài sản.
02-
Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp,
tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên về giá (sau đây gọi là thẩm định viên)
phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá
tài sản.
NỘI
DUNG TIÊU CHUẨN
03-
Các bước phải thực hiện trong quá trình thẩm định giá.
Doanh
nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên phải tuân theo đầy đủ trình tự
sáu (6) bước sau đây:
Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định
giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá.
Bước
2: Lập kế hoạch thẩm định giá.
Bước
3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin.
Bước
4: Phân tích thông tin.
Bước
5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Bước
6: Lập báo cáo và chứng thư kết quả thẩm định giá.
04- Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá
và loại hình giá trị làm cơ sở thẩm định giá.
1- Các đặc điểm cơ bản về pháp lý, về kinh tế kỹ
thuật của tài sản cần thẩm định giá.
2-
Mục đích thẩm định giá: Thẩm định viên phải xác định và nhận thức mục đích thẩm
định giá của khách hàng. Mục đích thẩm định giá phải được nêu rõ trong báo cáo
thẩm định giá.
3-
Xác định khách hàng, yêu cầu của khách hàng; những người sử dụng kết quả thẩm
định giá.
4-
Những điều kiện ràng buộc trong xác định đối tượng thẩm định giá:
Thẩm
định viên phải đưa ra những giả thiết và những điều kiện bị hạn chế đối với:
những yêu cầu và mục đích thẩm định giá của khách hàng; những yếu tố ràng buộc
ảnh hưởng đến giá trị tài sản; những giới hạn về: tính pháp lý, công dụng của
tài sản, nguồn dữ liệu, sử dụng kết quả; quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên
theo hợp đồng thẩm định giá.
5-
Việc đưa ra những điều kiện hạn chế và
ràng buộc của thẩm định viên phải dựa trên cơ sở:
a-
Có sự xác nhận bằng văn bản của khách hàng và trên cơ sở nhận thức rõ ràng
những điều kiện đó sẽ tác động đến bên thứ ba thông qua kết quả thẩm định giá.
b-
Phù hợp với quy định của luật pháp và các quy định hiện hành khác có liên quan.
c-
Trong quá trình thẩm định giá, nếu thẩm định viên thấy những điều kiện hạn chế
và ràng buộc đưa ra là không chặt chẽ hoặc thiếu cơ sở thì phải xem xét lại và
thông báo ngay cho giám đốc doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và cho khách
hàng.
6-
Xác định thời điểm thẩm định giá.
Việc
xác định đặc điểm, bản chất (tự nhiên, pháp lý) của tài sản cần thẩm định giá
phải được thực hiện ngay sau khi ký hợp đồng thẩm định giá và ý kiến đánh giá
về giá trị của tài sản được đưa ra trong phạm vi thời gian cho phép của hợp
đồng.
7-
Xác định nguồn dữ liệu cần thiết cho thẩm định giá.
8-
Xác định cơ sở giá trị của tài sản.
Trên
cơ sở xác định khái quát về đặc điểm, loại hình tài sản cần thẩm định giá, thẩm
định viên cần xác định rõ loại hình giá trị làm cơ sở cho việc thẩm định giá:
giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường.
-
Giá trị thị trường: được xác định tuân theo những quy định tại tiêu chuẩn thẩm
định giá số 01 (TĐGVN 01).
-
Giá trị phi thị trường: được xác định tuân theo những quy định tại tiêu chuẩn
thẩm định giá số 02 (TĐGVN 02).
Việc
xác định giá trị làm cơ sở cho thẩm định giá phải phù hợp với những quy định
của pháp luật hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
05-
Lập kế hoạch thẩm định giá.
1-
Việc lập kế hoạch một cuộc thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc
phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian
cho cuộc thẩm định giá.
2-
Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau:
-
Xác định các yếu tố cung-cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền
gắn liền với tài sản được mua/bán và đặc điểm thị trường.
-
Xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về tài sản, tài liệu so sánh.
-
Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy
và phải được kiểm chứng.
-
Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu,
thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện.
-
Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá.
06-
Khảo sát hiện trường, thu thập thông
tin.
1-
Khảo sát hiện trường
Thẩm
định viên phải trực tiếp khảo sát hiện trường:
-
Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ: Thẩm định viên phải khảo sát và
thu thập số liệu về tính năng kỹ thuật (công suất, năng suất, công dụng) vị
trí, đặc điểm, quy mô, kích thước, độ mới, cũ của tài sản cần thẩm định giá và
các tài sản so sánh.
-
Đối với bất động sản, thẩm định viên phải khảo sát và thu thập số liệu về:
+
Vị trí thực tế của bất động sản so sánh với vị trí trên bản đồ địa chính, các
mô tả pháp lý liên quan đến bất động sản.
+
Chi tiết bên ngoài và bên trong bất động sản, bao gồm: diện tích đất và công
trình kiến trúc; khung cảnh xung quanh, cơ sở hạ tầng (cấp và thoát nước, viễn
thông, điện, đường), loại kiến trúc, mục đích sử dụng hiện tại, tuổi đời, tình
trạng duy tu, sửa chữa…
+
Đối với công trình xây dựng dở dang, thẩm định viên phải kết hợp giữa khảo sát
thực địa với báo cáo của chủ đầu tư, nhà thầu đang xây dựng công trình.
-
Trong quá trình khảo sát, để có đầy đủ chứng cứ cho việc thẩm định giá, thẩm
định viên cần chụp ảnh tài sản theo các dạng (tòan cảnh, chi tiết), các hướng
khác nhau.
2
-Thu thập thông tin.
Bên
cạnh thông tin, số liệu thu thập từ khảo sát hiện trường, thẩm định viên phải
thu thập các thông tin sau:
-
Các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, lãi suất, thu nhập của tài sản so
sánh.
-
Các thông tin về yếu tố cung - cầu, lực lượng tham gia thị trường, động thái
người mua - người bán tiềm năng.
-
Các thông tin về tính pháp lý của tài sản.
-
Với bất động sản cần thu thập thêm các thông tin:
+
Các số liệu về kinh tế xã hội, môi trường, những yếu tố tác động đến giá trị,
những đặc trưng của thị trường tài sản để nhận biết sự khác nhau giữa khu vực
tài sản thẩm định giá toạ lạc và khu vực lân cận.
+
Các thông tin về những yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến mục đích
sử dụng của tài sản (địa chất, bản đồ địa chính, quy hoạch, biên giới hành
chính, cơ sở hạ tầng…).
-
Để thực hiện thẩm định giá, thẩm định viên phải dựa trên những thông tin thu
thập từ các nguồn: khảo sát thực địa; những giao dịch mua bán tài sản (giá
chào, giá trả, giá thực mua bán, điều kiện mua bán, khối lượng giao dịch…)
thông qua phỏng vấn các công ty kinh doanh tài sản, công ty xây dựng, nhà thầu,
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng; thông tin trên báo chí (báo viết, nói, hình)
của địa phương, trung ương và của các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường
tài sản; thông tin trên các văn bản thể hiện tính pháp lý về quyền năng của chủ
tài sản, về các đặc tính kinh tế, kỹ thuật của tài sản, về quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của vùng có liên quan đến tài sản. Thẩm định viên phải nêu rõ
nguồn thông tin trong báo cáo thẩm định giá và phải được kiểm chứng để bảo đảm
độ chính xác của thông tin.
07 - Phân tích thông tin.
Là
quá trình đánh giá tác động của các yếu tố đến mức giá của tài sản cần thẩm
định.
1-
Phân tích những thông tin từ khảo sát hiện trường tài sản.
2-
Phân tích những đặc trưng của thị trường tài sản cần thẩm định giá.
a.
Bản chất và hành vi ứng xử của những người tham gia thị trường.
-
Đối với tài sản thương mại hoặc công nghiệp, bao gồm: đặc điểm của mỗi lĩnh vực
(thương mại hoặc công nghiệp) hình thành nên những nhóm cung và cầu về tài sản,
hình thức sở hữu của pháp nhân tham gia thị trường (công ty tư nhân hay sở hữu
nhà nước, liên doanh…); mức độ mở rộng thị trường tài sản loại này với những
người mua tiềm năng.
-
Đối với tài sản là nhà cửa dân cư, bao gồm: tuổi tác, cơ cấu gia đình, mức độ
thu nhập của nhóm cung và nhóm cầu, mức độ mở rộng thị trường tài sản loại này
với những người mua tiềm năng.
b.
Xu hướng cung cầu trên thị trường tài sản.
-
Những xu hướng tăng giảm về nguồn cung, tăng giảm về nhu cầu của những tài sản
tương tự hiện có trên thị trường.
-
Ảnh hưởng của xu hướng trên đến giá trị tài sản đang thẩm định giá.
3-
Phân tích về khách hàng:
-
Đặc điểm của những khách hàng tiềm năng.
-
Sở thích của khách hàng về vị trí, quy mô, chức năng và môi trường xung quanh
tài sản.
-
Nhu cầu, sức mua về tài sản.
4-
Phân tích về việc sử dụng tốt nhất và tối ưu tài sản.
-
Thẩm định viên cần xem xét khả năng sử dụng tốt nhất một tài sản trong bối cảnh
tự nhiên, hoàn cảnh pháp luật và tài chính cho phép và mang lại giá trị cao
nhất cho tài sản.
-
Thẩm định viên cần đánh giá cụ thể việc sử dụng tài sản trên các khía cạnh:
+
Sự hợp lý, tính khả thi trong sử dụng tài sản, xem xét đến mối tương quan giữa
việc sử dụng hiện tại và sử dụng trong tương lai.
+
Sự thích hợp về mặt vật chất, kỹ thuật đối với việc sử dụng tài sản: xác định
và mô tả đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tính hữu dụng của tài sản.
+
Sự hợp pháp của tài sản trong việc sử dụng, những hạn chế riêng theo hợp đồng,
theo quy định của pháp luật.
+
Tính khả thi về mặt tài chính: phân tích việc sử dụng tiềm năng của tài sản
trong việc tạo ra thu nhập, xem xét tới các yếu tố giá trị thị trường, mục đích
sử dụng trong tương lai, chi phí phá bỏ và giá trị còn lại của tài sản, lãi
suất, rủi ro, giá trị vốn hoá của tài sản.
+
Hiệu quả tối đa trong sử dụng tài sản: xem xét đến năng suất tối đa, chi phí
bảo dưỡng, các chi phí phát sinh cho phép tài sản được sử dụng đến mức cao nhất
và tốt nhất.
08- Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.
Thẩm
định viên phải nêu rõ các phương pháp được áp dụng để xác định mức giá trị của
tài sản cần thẩm định giá.
Phương
pháp thẩm định giá quy định tại tiêu chuẩn số 07 (TĐGVN 07) “Các phương pháp
thẩm định giá.”
Thẩm
định viên cần phân tích rõ mức độ phù hợp của 01 hoặc nhiều phương pháp trong
thẩm định giá được sử dụng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản và với mục
đích thẩm định giá.
Thẩm
định viên cần nêu rõ trong báo cáo thẩm định phương pháp thẩm định giá nào được
sử dụng làm căn cứ chủ yếu, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm
tra chéo, từ đó đi đến kết luận cuối cùng về giá trị thẩm định.
09- Lập báo cáo
và chứng thư thẩm định giá.
Nội
dung báo cáo, chứng thư thẩm định giá thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn số
04 (TĐGVN 04) về “Báo cáo kết quả, hồ sơ, chứng thư thẩm định giá.”
|