Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP
BỘ TÀI CHÍNH
————
Số: 17 /2006/TT-BTC
|
NG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
————————————
Hà Nội, ngày 13
tháng 3 năm 2006
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8
năm 2005 của Chính phủ về Thẩm định giá
———————
Căn cứ Pháp lệnh Giá số
40/2002/PL_UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá (sau đây gọi là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
A. PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này hướng dẫn
các phương pháp thẩm định giá; lựa chọn phương pháp thẩm định giá; giá dịch vụ
thẩm định giá; doanh nghiệp thẩm định giá; thẩm định viên về giá; quản lý danh
sách thẩm định viên về giá và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Các phương pháp thẩm định giá:
1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định
giá dựa trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần
thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào
thời điểm thẩm định giá hoặc gần với thời điểm thẩm định giá để ước tính giá
trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp so sánh chủ yếu
được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản có giao dịch, mua, bán phổ biến
trên thị trường.
2. Phương
pháp chi phí:
Phương pháp chi phí là phương
pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản tương tự tài sản
cần thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương
pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản chuyên dùng,
ít hoặc không có mua, bán phổ biến trên thị trường; tài sản đã qua sử dụng; tài
sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
3. Phương
pháp thu nhập:
Phương pháp thu nhập (hay còn gọi là phương
pháp đầu tư) là phương pháp thẩm định
giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể
nhận được từ việc khai thác tài sản cần thẩm định giá thành giá trị vốn hiện
tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình vốn hoá thu
nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp thu nhập chủ yếu
được áp dụng trong thẩm định giá tài sản đầu tư (bất động sản, động sản, doanh
nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai và
đã xác định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.
4. Phương
pháp thặng dư:
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định
giá mà giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá được xác định giá trị
vốn hiện có trên cơ sở ước tính bằng cách lấy giá trị ước tính của sự phát
triển giả định của tài sản trừ đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự
phát triển đó.
Phương pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng
trong thẩm định giá bất động sản có tiềm năng phát triển.
5. Phương
pháp lợi nhuận:
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định
giá dựa trên khả năng sinh lợi của việc
sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản mà việc so sánh với
những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc
vào khả năng sinh lời của tài sản như khách sạn, nhà hàng, rạp chiếu bóng,…
6. Các phương pháp thẩm định
giá theo thông lệ quốc tế khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước
khi áp dụng.
Nội dung cụ thể các phương pháp
thẩm định giá thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do
Bộ Tài chính ban hành.
II. Lựa chọn phương pháp thẩm
định giá:
1. Căn cứ vào mục đích thẩm
định giá; tính chất, đặc điểm của tài sản cần thẩm định giá; điều kiện, tính
chất thông tin thị trường mà thẩm định viên về giá lựa chọn phương pháp thẩm
định giá phù hợp nhất trong các phương pháp thẩm định giá quy định tại mục I,
phần B Thông tư này để áp dụng và có thể kết hợp các phương pháp thẩm định giá
khác quy định tại mục I, phần B Thông tư này để kiểm tra, so sánh, đối chiếu
lại mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.
2. Việc xác định giá trị công
ty nhà nước để cổ phần hóa áp dụng phương pháp theo quy định tại Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty cổ phần, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12
năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và
các phương pháp quy định tại Thông tư này.
Việc
xác định giá các loại đất để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố vào ngày 01
tháng 01 hàng năm áp dụng phương pháp theo quy định tại Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất, khung giá các loại đất và Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11
năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và
các phương pháp quy định tại Thông tư này.
III. Giá dịch vụ thẩm định giá:
1. Giá dịch vụ thẩm định giá
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và được xác định
theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng, được ghi cụ
thể trong hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.
2. Các tài sản Nhà nước phải thẩm định giá quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP:
2.1 Các tài sản nhà nước phải
thẩm định giá mà giá dịch vụ thẩm định giá do ngân sách nhà nước trang trải
phải thực hiện việc đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và quy định sau:
- Đối với tài sản nhà nước có
giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng trở lên; hoặc gói thầu
dịch vụ thẩm định giá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện hình
thức đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
- Đối với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ
kế toán hoặc giá dự toán dưới 30 tỷ đồng; hoặc các gói thầu dịch vụ thẩm định
giá có giá trị dưới 100 triệu đồng thì cơ quan nhà nước có tài sản phải thẩm
định giá có thể tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dịch vụ thẩm định
giá.
2.2. Doanh nghiệp thẩm định giá tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định
giá khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có tên trong danh sách doanh
nghiệp thẩm định giá do Bộ Tài chính
thông báo hàng năm.
- Có kinh nghiệm thẩm định giá phù hợp với yêu
cầu của bên mời thầu (phải được thể hiện trong hồ sơ dự thầu).
- Có đủ nhân lực và nguồn lực để thực hiện
cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo yêu cầu của bên mời thầu (phải được thể
hiện trong hồ sơ dự thầu).
2.3.
Hình thức, thủ tục, trình tự đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
Doanh nghiệp thẩm định
giá chỉ được tham dự một đơn dự thầu trong một lần đấu thầu với tư cách dự thầu
là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp doanh nghiệp đứng tên dự thầu
thì các chi nhánh trực thuộc không được tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một đợt đấu thầu.
IV. Doanh
nghiệp thẩm định giá:
1.Hình thức tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp thẩm định giá:
1.1. Doanh nghiệp thẩm định giá
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP bao gồm các hình thức sau:
- Công ty cổ phần;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành
viên, hai thành viên trở lên);
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
1.2. Các doanh nghiệp thẩm định giá tổ chức, hoạt động theo quy
định của pháp luật doanh nghiệp phù hợp với từng loại hình. Hoạt động thẩm định
giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo hợp đồng cung cấp dịch
vụ thẩm định giá bằng hình thức văn bản với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thẩm định giá. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ thẩm định giá phải có đầy đủ nội dung về hợp đồng dịch vụ theo
quy định tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật liên quan khác.
1.3. Các Trung tâm thẩm định
giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá được thành lập và hoạt động
trước ngày Nghị định số 101/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nếu tiếp tục hoạt
động cung cấp dịch vụ thẩm định giá phải chuyển đổi sang hoạt động theo một
trong các hình thức doanh nghiệp thẩm định giá quy định tại khoản 1 Mục IV,
phần B Thông tư này.
1.4. Việc chuyển đổi Trung tâm
thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá sang doanh nghiệp
thẩm định giá thực hiện trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày Nghị định số
101/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (từ ngày 31 tháng 8 năm 2005 đến ngày 31
tháng 8 năm 2007).
Bộ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể chịu
trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc chuyển đổi các Trung tâm thẩm định giá,
Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá do mình thành lập trước ngày 31
tháng 8 năm 2005 sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm
định giá:
2.1.
Ngoài các điều kiện về thành lập, hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp thẩm định giá phải có
đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
-
Có từ 3 thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành
nghề trở lên, trong đó người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là
thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá.
Chủ doanh nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá; một thẩm định viên về giá chỉ được làm chủ một doanh nghiệp
thẩm định giá tư nhân.
Thành viên hợp danh của công ty thẩm định giá
hợp danh phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá; một thẩm
định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá chỉ được làm một thành viên hợp
danh của một công ty thẩm định giá hợp danh.
-
Có đăng ký cung cấp hoạt động tư vấn thẩm định giá, các hoạt động có chức năng
thẩm định giá với cơ quan đăng ký kinh doanh
2.2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản với Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) về việc thành lập doanh nghiệp thẩm định giá và danh sách thẩm
định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
2.3.Trong
quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thường xuyên
đảm bảo có đủ điều kiện quy định tại điểm 2.1 nêu trên. Trường hợp sau 3 tháng
liên tục doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy
định này thì phải ngừng hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ thẩm định giá phải cung cấp
theo hợp đồng đã ký (nếu có) trong thời gian này.
3. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
3.1.
Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm
định giá, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp thẩm định gía. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của chi nhánh thẩm định giá trực thuộc doanh nghiệp.
3.2.
Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện toàn bộ hoạt động thẩm
định giá (có phát hành chứng thư thẩm định giá) phải có ít nhất 2 thẩm định
viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành nghề (đối với trường
hợp là chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá nước ngoài, thẩm định viên về giá
là người nước ngoài có chứng chỉ hành
nghề thẩm định giá do tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính
Việt Nam thừa nhận), trong đó người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
giá phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá.
3.3.
Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá chỉ thực hiện một phần hoạt động
thẩm định giá (không phát hành chứng thư thẩm định giá) thì không nhất thiết phải có thẩm định viên về
giá.
4. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài:
4.1.
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt
động thẩm định giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
101/2005/NĐ-CP và quy định sau:
Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài có nhu cầu thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động thẩm định giá
phải gửi Bộ Tài chính các văn bản, tài liệu sau: Văn bản đề nghị thành lập chi
nhánh tại Việt Nam; giấy phép thành lập
hoặc giấy phép hoạt động, kinh doanh dịch vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền nước sở tại mà tổ chức thẩm định giá đặt trụ sở chính cấp; bản
giới thiệu về tổ chức và kết quả hoạt động thẩm định giá trong 3 năm gần nhất của tổ chức (bao gồm số
lượng thẩm định viên về giá, số lượng nhân viên, số lượng chi nhánh đang hoạt
động thẩm định giá trong nước và nước ngoài, số lượng dịch vụ thẩm định giá đã
thực hiện); dự kiến danh sách thẩm định viên về giá sẽ làm việc tại chi nhánh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ văn
bản đề nghị và tài liệu theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản trả lời. Nếu
được chấp thuận mới được tiến hành thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Việc thành
lập và hoạt động của chi nhánh tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt
Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và
theo quy định của Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
4.2.
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt Nam:
-
Được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam theo quy định tại tiết a, b khoản 2
Điều 15 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
-
Trường hợp thực hiện độc lập một cuộc thẩm định giá ở Việt Nam và lưu hành báo
cáo kết quả thẩm định giá ở Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP phải gửi Bộ
Tài chính văn bản đề nghị được thực hiện
cuộc thẩm định giá đó (trong đó có nêu rõ đối tượng khách hàng, đối tượng tài
sản cần thẩm định giá và mục đích thẩm định giá) và các tài liệu như quy định
trong trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ văn bản đề nghị và các tài liệu theo quy định, Bộ Tài chính có văn
bản trả lời. Nếu được chấp thuận, tổ chức thẩm định giá nước ngoài mới được
tiến hành thực hiện độc lập cuộc thẩm định giá đó.
5. Quyền của doanh
nghiệp thẩm định giá:
5.1.
Doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
101/2005/NĐ-CP.
5.2. Doanh nghiệp thẩm định giá được tham gia
các tổ chức hội, hiệp hội ngành nghề về thẩm định giá trong nước và quốc tế.
Phí tham gia là thành viên của hội, hiệp hội thẩm định giá được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế
và phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
5.3. Doanh
nghiệp thẩm định giá được thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo giá quy định tại
muc III phần B Thông tư này.
6. Trách
nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá:
6.1.
Doanh nghiệp thẩm định giá có các trách nhiệm theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP.
6.2.
Doanh nghiệp thẩm định giá mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá
của doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp thẩm
định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá của doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở
Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá.
Doanh nghiệp thẩm định giá có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thẩm định giá
là thành viên của tổ chức thẩm định giá quốc tế có thể mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp thẩm định giá của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Chi phí mua bảo
hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực tế và phải có hóa đơn
chứng từ hợp pháp.
6.3.
Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp thẩm định giá thì phải lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi
phí kinh doanh với mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên doanh thu dịch vụ
thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tùy theo khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Khi Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm
tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá trong năm tài chính
thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng nữa.
6.4.
Doanh nghiệp thẩm định giá
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả thẩm định giá ghi
trong chứng thư thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết. Trường hợp kết quả thẩm định giá không đúng, gây thiệt hại
cho khách hàng hoặc người sử dụng kết quả thẩm định giá (Nhà nước, tổ chức, cá
nhân) thì doanh nghiệp thẩm định giá
phải bồi thường. Việc giải quyết bồi thường thiệt hại được thực hiện theo một
trong các hình thức sau:
a)
Thoả thuận bồi thường.
b)
Giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại
hoặc phán quyết của toà án theo quy định của pháp luật.
Khi phải
bồi thường thiệt hại do lỗi của doanh nghiệp thẩm định
giá gây ra thì doanh nghiệp thẩm định giá được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
theo hợp đồng bảo hiểm đã cam kết, hoặc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
để bồi thường thiệt hại. Trường hợp số tiền
phải chi trả bồi thường lớn hơn số bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp thì doanh nghiệp được trích từ quỹ dự
phòng tài chính (nếu có) để chi trả, nếu quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ
thì phần thiếu sẽ được tính vào chi phí kinh doanh sau khi trừ đi số thu bồi
thường của đơn vị, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
6.5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá
do doanh nghiệp thực hiện bao gồm báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm
định giá và toàn bộ tài liệu có liên quan. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 10
năm kể từ ngày doanh nghiệp phát hành
chứng thư thẩm định giá.
V. Thẩm định viên về giá
1. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá :
Thẩm định viên về giá phải có
đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá và phải đạt kết quả kỳ thi thẩm
định viên về giá do Hội đồng thi thẩm định viên về giá Bộ Tài chính tổ chức,
được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Điều kiện hành nghề của Thẩm định viên về
giá:
2.1. Thẩm định viên về
giá chỉ được hành nghề thẩm định giá khi
có đủ điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
2.2. Thẩm định viên về giá không
có tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá được Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) thông
báo thì không được hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp, không được ký chứng thư thẩm định giá của doanh
nghiệp.
2.3. Thẩm định viên
về giá hành nghề bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá do
Bộ Tài chính thông báo trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi bị cấm đối với
thẩm định viên về giá hành nghề quy định tại Điều 20 Nghị định số
101/2005/NĐ-CP .
b) Có đăng ký hành nghề thẩm định giá nhưng thực tế không hành nghề
thẩm định giá tại doanh nghiệp.
c) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp mà
pháp luật về thẩm định giá nghiêm cấm.
2.4. Thẩm định viên
về giá đã bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá thì không
được đăng ký hành nghề lại trong thời gian một (01) năm kể từ ngày bị xoá tên.
3. Đăng ký
hành nghề thẩm định giá:
3.1. Thẩm định viên về giá muốn hành nghề thẩm định giá phải đăng
ký hành nghề tại một doanh nghiệp thẩm định giá. Sau khi đã đăng ký hành nghề
lần đầu, hàng năm thẩm định viên về giá phải thực hiện đăng ký hành nghề thẩm
định giá với doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm 01 tháng 01 hàng năm.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) quản lý danh sách hành nghề thẩm
định giá thông qua doanh nghiệp thẩm định giá.
3.2. Đăng ký hành
nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Điều kiện đăng ký
hành nghề thẩm định giá:
- Công dân Việt Nam có đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP được đăng ký
hành nghề thẩm định giá. Đối với thẩm định viên về giá là người nước ngoài được
đăng ký hành nghề khi có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá hợp pháp do cơ quan,
tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, có
hợp đồng lao động với doanh nghiệp thẩm định giá, được phép cư trú tại Việt Nam
từ 1 năm trở lên kể từ ngày ký hợp đồng lao động.
- Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực, có đạo đức
nghề nghiệp thẩm định giá; không thuộc những người không được đăng ký hành nghề
thẩm định giá quy định tại Điều 18 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP về thẩm định
giá.
- Có thẻ thẩm định viên về giá
còn thời hạn.
b) Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định
giá gồm:
- Giấy đăng ký hành nghề thẩm
định giá (Theo mẫu tại phụ lục số 01/TĐVVG kèm theo thông tư này);
- Bản sao có công chứng thẻ thẩm
định viên về giá do Bộ Tài chính cấp (đối với thẩm định viên về giá nước ngoài
yêu cầu bản sao chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức, cơ quan có thẩm
quyền cấp) hoặc bản sao có chữ ký và dấu xác nhận của giám đốc doanh nghiệp
thẩm định giá;
- Bản sao có công chứng các tài
liệu liên quan khác theo điều kiện quy định tại điểm 3.2 mục V Phần B của Thông
tư này.
Những người đã đăng ký hành nghề thẩm định giá trong năm
trước nếu tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp năm sau chỉ phải gửi giấy đăng ký
hành nghề.
3.3.
Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá căn cứ giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá
của thẩm định viên về giá và các quy định về điều kiện hành nghề thẩm định giá
chịu trách nhiệm xét duyệt, lập danh sách thẩm định viên hành nghề thẩm định
giá tại doanh nghiệp (Theo mẫu tại phụ lục số 02/TĐVVG kèm theo thông tư này)
gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem xét, thông báo hàng năm.
Giám
đốc doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về việc đăng ký hành nghề
cho thẩm định viên về giá; nếu có vi phạm (gian lận) đưa người không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn vào danh sách thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; nếu mức độ vi phạm
nghiêm trọng sẽ bị xóa tên trong danh sách các
doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá do Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) thông báo hàng năm.
4. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá
hành nghề:
4.1.
Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá thực hiện theo quy định tại Điều 19
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định
giá.
4.2. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp:
a) Thẩm định viên về giá hành nghề được quyền tham gia các tổ chức
nghề nghiệp về thẩm định giá (hội, hiệp hội nghề nghiệp thẩm định giá) trong
nước và quốc tế với tư cách cá nhân hoặc với tư cách là đại diện của doanh
nghiệp thẩm định giá.
b) Chi phí tham gia tổ chức nghề nghiệp của thẩm định viên về giá
với tư cách là đại diện của doanh nghiệp thẩm định giá được hạch toán vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá và phải có hóa đơn chứng từ hợp
pháp.
4.3. Thẩm định viên về giá có nghĩa vụ lưu trữ hồ sơ tài liệu thẩm
định giá tài sản do mình thực hiện tối thiểu trong thời gian 10 năm kể từ ngày
công bố chứng thư thẩm định giá. Trường hợp thẩm định viên về giá chuyển đi nơi
khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về tính pháp
lý của toàn bộ tài liệu, số liệu, kết quả thẩm định giá trong hồ sơ đã bàn giao
trong thời gian lưu trữ theo quy định.
5. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định
viên về giá hành nghề:
5.1. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của đơn vị được thẩm định
giá làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập
của hoạt động thẩm định giá.
5.2. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ đơn vị được
thẩm định giá ngoài khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng,
hoặc lợi dụng vị trí thẩm định viên về giá của mình để thu các lợi ích khác từ
đơn vị được thẩm định giá.
5.3. Cho thuê, cho mượn hoặc cho
các tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên và thẻ thẩm định viên về giá của mình để
thực hiện các hoạt động thẩm định giá.
5.4. Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian tại
hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
5.5. Tiết lộ thông tin về đơn vị được thẩm định giá mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp đơn vị được thẩm định giá đồng ý hoặc
pháp luật có quy định khác.
5.6. Lợi dụng trách nhiệm,
quyền hạn để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm của đơn vị được thẩm định
giá.
5.7. Ký đồng thời cả chữ ký của
thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm thẩm định giá và chữ ký Giám đốc (hoặc
người được uỷ quyền) trên chứng thư thẩm định giá.
5.8. Các
hành vi khác mà pháp luật về thẩm định giá nghiêm cấm.
6.
Thẩm định viên về giá hành nghề không được thực hiện thẩm định giá trong các
trường hợp sau đây:
6.1. Không có tên trong danh sách thẩm định viên hành nghề thẩm
định giá được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo.
6.2. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được thẩm định
giá như góp vốn, mua cổ phiếu, trái
phiếu; cho vay vốn; có mua, bán các tài sản khác hoặc có các giao dịch kinh tế,
tài chính khác làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập của hoạt động thẩm định
giá.
6.3. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên
trong Ban lãnh đạo hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
6.4. Đơn vị được thẩm định giá có những yêu cầu trái với đạo đức
nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá hoặc trái với quy định của pháp luật.
VI. Quản lý thống nhất danh sách thẩm định
viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá :
1. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01
doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá)
các thông tin, tài liệu có liên quan đến doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp thẩm
định giá, người đại diện theo pháp luật, trụ sở, điện thoại, kèm theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và danh sách thẩm định viên về
giá đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (theo mẫu tại phụ lục số 02/TĐVVG) kèm theo
bản sao có xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hồ sơ đăng ký hành nghề tại doanh
nghiệp của thẩm định viên về giá theo quy định tại điểm 3.2 mục V phần B Thông tư này.
Trước
ngày 31 tháng 01 hàng năm Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo trong phạm vi cả nước danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách
các doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá. Những
thẩm định viên hành nghề và doanh nghiệp thẩm định giá có tên trong danh sách
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo
mới được phép hoạt động thẩm định giá.
Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý giá thực
hiện việc rà soát, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thông báo hàng năm danh
sách thẩm định viên hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá có đủ
điều kiện hoạt động thẩm định giá.
2. Các doanh nghiệp thực hiện
đăng ký mới hoặc bổ sung hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong năm,
sau khi thực hiện việc thông báo với Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 1 mục
VI phần B Thông tư này, sẽ được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) xem xét, bổ sung
vào danh sách thẩm định viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp thẩm định giá
có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của doanh nghiệp .
3.
Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp thẩm định giá có thẩm định viên về
giá mới đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; thẩm định viên hành nghề vi phạm
pháp luật bị truất quyền hành nghề thẩm định giá hoặc chuyển đi, bỏ nghề thì doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo
với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) danh sách các thẩm định viên đó trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thẩm định viên đăng ký hành nghề hoặc từ ngày thẩm định
viên hành nghề chấm dứt hành nghề tại doanh nghiệp.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo danh sách thẩm định viên hành
nghề tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) xem xét, bổ sung và thông báo danh sách thẩm định viên về giá đủ
điều kiện hành nghề thẩm định giá.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ
ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ khoản 2 mục V phần B Thông tư số
15/2004/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển
khai hướng dẫn các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. /.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát NDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT, Cục QLG
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn
Tá
|
Phụ lục số 01/TĐVVG
GIẤY ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH
GIÁ NĂM 200....
Kính gửi:
Ông/Bà Giám đốc công ty……………………………
Tên tôi
là (chữ in hoa):……………………Nam/Nữ……………
Ngày,
tháng, năm sinh:…………………………………………..
Quê
quán:…………………………………………………………
Hiện nay
đang làm việc tại……………………………………….
Trình độ
chuyên môn:…………………………………………….
Tốt
nghiệp: Đại học……………chuyên ngành………năm……..
Đại học…………….chuyên
ngành………năm…….
Học
vị………………Năm………Học hàm…………..năm…….
Thẻ thẩm
định viên về giá số………..ngày….tháng………năm……
Quá trình
làm việc:
Thời gian từ….đến……
|
Công việc - Chức vụ
|
Nơi làm việc
|
|
|
|
Sau khi
xem xét thấy đủ điều kiện, tôi xin đăng ký hành nghề thẩm định giá trong danh
sách đăng ký hành nghề thẩm định giá của công ty và xin chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định đối với thẩm định viên về giá hành nghề tại Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá và Thông
tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
Kính đề
nghị Ông/Bà Giám đốc xem xét chấp thuận./.
Giám đốc công ty…………xác nhận
thẩm định viên về giá có tên nêu trên có đủ điều kiện
hành nghề thẩm định giá năm.200..
(ký tên, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
|
……….ngày…..tháng…..năm 200…
Người đăng ký
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Phụ lục số 02/TĐVVG
Công ty……………………..
Số………..
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH GIÁ NĂM……
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá)
Công
ty………………………….xin đăng ký danh sách hành nghề thẩm định giá hành nghề trong năm
200…như sau:
Số TT
|
Họ Và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán
|
Thẻ thẩm định viên về giá
|
Thời hạn đã hành nghề thẩm định giá
|
Nam
|
Nữ
|
Số
|
Ngày
|
Từ
|
đến
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty
xin chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
thẩm định giá theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
|
……..ngày…….tháng….năm 200….
Giám đốc công ty………..
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng
dấu)
|
Ghi chú: Trường hợp đăng ký bổ sung
cũng sử dụng mẫu này và ghi thêm chữ “bổ sung”.
|