Nghị định 71 hướng dẫn thi hành luật nhà ở Download ND 71 ve thi hanh luat nha o
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở
_________
Chính phủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất
đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12
về sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng,
NghÞ ®Þnh:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về sở hữu nhà
ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về
nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển nhà ở tại Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, sử dụng nhà ở và tham
gia giao dịch về nhà ở tại Việt Nam;
3. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở;
4. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này nhưng có các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực nhà ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu
cầu và cơ chế thị trường;
2.
Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của
Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế
do Nhà nước quy định;
3.
Nhà ở công vụ là nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định
tại Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thuê trong thời gian
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
4. Nhà biệt thự tại đô thị là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà
ở đang được dùng vào mục đích khác) có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào
riêng biệt, có số tầng chính không quá ba tầng (không kể tầng mái che
cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất ba mặt nhà trông ra sân
hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất,
được xác định là khu chức năng trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
5. Nhà
chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công
trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có
phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân, của chủ đầu tư
và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
6. Thuê mua nhà ở xã hội là việc người
thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong
hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải
trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê
mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
|