Số: 197/2004/NĐ-CP, NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 197/2004/NĐ-CP
|
------------------------------------ P310
|
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
-----------------------
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định
này thì trước khi ký kết Điều ước
quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại
Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp
không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này:
a) Cộng đồng dân
cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng
nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ;
b) Khi Nhà nước
thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài
sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố
trí tái định cư theo quy định tại Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài
sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều
1 của Nghị định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho
Nhà nước.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này
được tính vào vốn đầu tư của dự án;
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định của Nghị định này và được trừ vào số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền bồi thường
hỗ trợ tái định cư; trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả vào tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
Điều 4. Tái định cư
Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở
thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng
nhà ở.
2. Bồi thường bằng
giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng
tiền để tự lo chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ
trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định
này được quy định như sau:
1. Bồi thường
hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường
hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị
Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di
chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác
cho người bị thu hồi đất .
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại
khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường
1. Người
bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này
thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người
bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường
hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá
trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường
hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được
bồi thường
1. Người sử dụng
đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị
thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị
thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà
nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước
thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ
về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp.
5. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình,
cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này
nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công
khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước
chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung
cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận
chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng
không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng
có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá đất để tính bồi thường và
chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ; không
bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp thực
hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm
do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi
thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu
giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường
chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để
sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại,
chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ
chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 9 của
Nghị định này.
2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao
liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến
50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
3. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất
mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người
bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp
bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi
thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
4. Hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người
khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì được bồi thường;
b) Diện tích đất
vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường
về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ
theo quy định như sau:
a) Hỗ trợ cho hộ
gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu
từ sản xuất nông nghiệp;
Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất
bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
b) Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c) Đất nông
nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi,
không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại,
nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.
7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất,
người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
Điều 11. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp
(trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường
theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường
theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban
nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được
Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp
tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi
thường.
3. Cơ sở của tổ
chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là
đất ở
1. Người sử
dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng
giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị
của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở
mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương;
trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình
bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người
bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Điều 14. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1.
Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi
nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và
quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước
thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn.
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu
hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào
khác thì được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê
nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua
nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều
15. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất,
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu
không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà
chung cư cho các đối tượng đồng quyền sử dụng tại địa phương mình.
Điều 16. Bồi thường đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị
định này.
2. Trường hợp
Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất như sau:
a) Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá
trị quyền sử dụng đất;
b) Không làm
thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được
bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường thiệt hại thực
tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp đối với từng trường hợp cụ
thể;
c) Nhà ở, công
trình xây dựng khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị
thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
Điều 17. Xử lý các trường hợp tổ chức bị
thu hồi đất nhưng không được bồi thường
Tổ chức bị thu
hồi đất mà không được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định
này; nếu phải di dời đến cơ sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường đất bị
thu hồi do tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Chương III
BỒI
THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 18. Nguyên tắc bồi thường
tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng
trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà,
công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường.
4. Nhà,
công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản
gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì
không được bồi thường.
6. Hệ thống máy
móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường
các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp
luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
Điều 19. Bồi thường nhà, công trình xây
dựng trên đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây
dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích
xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình
|
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính
bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình
bị thiệt hại;
Đối với công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không
còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được
thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây
dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì
được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn
thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước
khi bị phá dỡ.
4. Tài sản
gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7
và 10 Điều 38 Luật Đất đai thì không được bồi thường.
5. Tài sản
gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5,
8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
Điều 20. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ
thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình
khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì được bồi thường theo qui định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Nhà, công trình
khác không được giấy phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất,
nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8
của Nghị định này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Nhà, công trình
khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều
8 của Nghị định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối
đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
c) Nhà, công trình
khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, mà khi xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc
biệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3.
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không
được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và
tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 21. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi
thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được
thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương
đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của
Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì
được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê.
Điều 22. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức
tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng
lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định mức bồi thường cụ thể về mồ mả cho phù hợp với tập quán và thực tế tại
địa phương.
Điều 23. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di
tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối
với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà
thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường
cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa,
am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do trung ương quản
lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương
quản lý.
Điều 24. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1.
Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2.
Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây
(không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm
thu hồi đất.
3. Đối với cây
trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ
gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại
thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc,
bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối
với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật
nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi
thường;
b) Đối
với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức
bồi thường cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qui định cho phù hợp với thực tế.
Điều 25. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước
Tổ
chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do nhà nước giao quản lý
sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu
tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị
ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng
bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật
Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian
ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải
di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất
3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng;
mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất
và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế
về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời
gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở
tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 28. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12
tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính
theo thời giá trung bình tại địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được
hỗ trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 29. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi
lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2. Việc hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề
tại các cơ sở dạy nghề.
Điều 30. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở
hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước
thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di
chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào
thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống
và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 31. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã,
phường, thị trấn
Trường
hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ;
mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa
vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử
dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Điều 32. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ
trợ quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 và Điều 31 của Nghị định này, căn cứ vào tình
hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện
pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất;
trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Căn cứ vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho
người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án
và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư
và xây dựng.
Điều 34. Bố trí tái định cư
1. Cơ quan (tổ
chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông
báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương
án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở của đơn vị,
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư
trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm,
quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ,
giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố
trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định
cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí
thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi
tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện
cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công
khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1.
Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy
hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định
cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều
kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể
để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối
với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo
lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt
là lao động nữ.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn
bản;
b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản
thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường
cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu
khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công
khai;
d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
2. Nghĩa vụ:
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư
theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy
hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Tái định cư đối với dự án đặc biệt
Đối với dự án do
Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh
hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng
thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính
phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được
áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải
tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống,
sản xuất và hỗ trợ khác.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
- Tổ chức phát triển quỹ đất.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện do Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch
Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường
- Uỷ viên;
- Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bị
thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi
đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 40. Trách
nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và
tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng
làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2.
Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a)
Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b)
Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c)
Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người
bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất
thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d)
Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ
tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường,
hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều 41. Thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1.
Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:
a)
Thu hồi đất có liên quan từ 2 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;
b)
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2.
Nội dung thẩm định gồm:
a)
Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;
b)
Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;
c)
Phương án bố trí tái định cư.
3.
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho phù hợp với đặc điểm tính chất của
từng dự án;
Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.
4.
Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; sau thời hạn trên, nếu cơ quan
thẩm định không có ý kiến, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5.
Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định.
6.
Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 42. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường
hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận
được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi
thường, hỗ trợ.
Điều 43. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện:
- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để
phục vụ cho việc thu hồi đất;
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài
sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm
quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm
quyền được giao;
đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực
hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;
e) Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi
xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này;
g) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định
thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;
h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị
thu hồi có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động
mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện
giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ
chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái
định cư tại địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ
chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi
đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b)
Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai,
tài sản của người bị thu hồi.
c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều
kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 44. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a)
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính
bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Chủ trì việc thẩm định theo quy định tại Điều 41 của
Nghị định này;
c)
Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng
dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc có
trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của
các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán
bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b)
Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định
cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
4 . Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất,
loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất;
b) Hướng
dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không
được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị
thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c)
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác,
sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính :
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá đất, giá tài sản và
chính sách bồi thường, hỗ trợ trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn và kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc xác định tính
hợp pháp của nhà, các công trình xây dựng khác để tính bồi thường; hướng dẫn việc
lập quy hoạch xây dựng khu tái định cư, tiêu chuẩn nhà công trình xây dựng tại
khu tái định cư;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xác định giá
nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi
quyền hạn được giao.
4. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cụ thể của từng dự án đầu tư; xác định người sử dụng đất thuộc
đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường làm cơ sở cho
việc tính bồi thường, hỗ trợ; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người tái
định cư;
b) Quy định và hướng dẫn về quản lý đất đai
trong khu tái định cư.
Điều 47. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các
tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi
đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp
đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị
thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định
thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Điều 48. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.
Tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a)
Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm
của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng
xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu
cầu thực tế của từng dự án.
2.
Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương và tuỳ
theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết
toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị
thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại
Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người
bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch
và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
2. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Các quy định trước đây về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Đối
với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án
đã được phê duyệt trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định của Nghị định này.
Điều 51. Trách nhiệm thi hành
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội,
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng,
các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,
- Lưu: NN (5), Văn thư.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Phan Văn Khải
|
|