NGHỊ ĐỊNH Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
CHÍNH PHỦ
Số: 17 /2006/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
Về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi sửa đổi, bổ sung
Nghị định này quy định việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số
181/2004/NĐ-CP), Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (gọi là Nghị định
số 182/2004/NĐ-CP); Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi là
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03
tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất (gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP),
Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty
cổ phần (gọi là Nghị định số 187/2004/NĐ-CP).
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 30 như sau:
"2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất,
thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả
diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó
và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ
chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện
các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở
hữu nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà
Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế
khác có cùng chủ sở hữu."
2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 30 như sau:
“4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn
đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để
quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng
loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm
định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.”
3.
Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 3 6 như sau:
“đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất
để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo
vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công
cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát
nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống
dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.”
4. Sửa đổi khoản 7 Điều 36
như sau:
“7. Không được chuyển đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà
ở, đất ở, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và phù hợp với căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Điều 31 của Luật Đất đai.”
5. Sửa đổi điểm d và bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g
vào khoản 2 Điều 61 như sau:
“d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu
giá ít nhất là hai lần nhưng không thành hoặc trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
lập dự án xin giao hoặc thuê một diện tích đất cụ thể để thực hiện dự án đầu tư
phù hợp với quy hoạch;
đ) Các trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
tái định cư, xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp thuê hoặc
mua, xây dựng nhà ở công vụ;
e) Trường hợp giao đất ở cho cán bộ, công chức chuyển nơi công tác theo
quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
g) Đất chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 63
như sau:
“1. Doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê
mà thực hiện cổ phần hoá thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.”
7. Bổ sung khoản 7 vào Điều 84 như sau:
“7. Đơn vị sự nghiệp kinh tế tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, nếu được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp thì được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ
tầng.”
8. Sửa đổi khoản 1
Điều 101 như sau:
“1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê được quy định
như sau:
a) Đối với các thành phố, thị xã, các khu đô thị
mới của các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển
thành thành phố, thị xã, không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đối với diện tích đất
đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng theo dự án được xét duyệt
hoặc theo dự án thành phần của dự án đầu tư đã được xét duyệt; tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng nội
dung xây dựng và tiến độ ghi trong dự án đó;
b) Đối với các khu vực khác, việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư kinh doanh nhà ở được thực hiện như quy
định tại điểm a khoản này, trường hợp có dự án đầu tư xây dựng
đồng bộ hạ tầng khu dân cư thì chủ đầu tư phải hoàn thành đúng với nội dung dự
án đã được xét duyệt thì mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng đó cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.”
9. Bổ sung Điều 111a như sau:
"Điều 111a. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với trường hợp
được giao đất ở, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để thực hiện các dự
án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất
1. Người được Nhà nước giao đất ở hoặc được Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
2. Người được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để
thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
3. Người được Nhà nước giao đất để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất để
thực hiện các dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận mà được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với
loại đất có mục đích sử dụng tương ứng..
Trường hợp đang trong thời gian đầu tư xây dựng công trình mà người sử dụng
đất không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất;
tài sản đã đầu tư trên đất được xử lý theo quy định tại Điều 35 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản mà nhà đầu tư
không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với
đất; người mua tài sản được tiếp tục thực hiện dự án và phải sử dụng đất theo
đúng mục đích đã được xét duyệt."
10.
Sửa đổi khoản 1 Điều 119 như sau:
"1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận
của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao theo quy định sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao thì phải có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải có
chứng nhận của công chứng nhà nước đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; phải có chứng nhận của công
chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
đất đối với hộ gia đình, cá nhân; phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho bên tham gia
là hộ gia đình, cá nhân và bên còn lại là tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài."
11. Sửa đổi khoản 5, khoản
6 Điều 130 như sau:
“5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về quyết định thu hồi đất .
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất. Quyết định thu
hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa
đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả
các diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định về thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
6. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập và trình phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định xét
duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.”
12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 149
13.
Sửa đổi khoản 3 Điều 163 như sau:
“3. Trong thời
hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra
Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Trường hợp
khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và
gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.”
14.
Sửa đổi khoản 3 Điều 164 như sau:
“3. Trong thời
hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại
Toà án nhân dân.”
Điều 3. Sửa đổi Điều 7 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP như sau:
“7. Hình thức, mức độ xử phạt được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ vi
phạm, hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, nhân thân của người có hành vi vi
phạm hành chính, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều
8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều
3 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì được trừ số tiền đã bồi thường về đất, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;"
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như
sau:
“1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố;
không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể
cho phù hợp.”
3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 28 như sau:
“3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện
hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố
trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời
gian hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định nhưng không dưới 3 năm và không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu
hồi đất.”
4. Sửa đổi Điều 29 như sau:
“ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30%
diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông
nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo
quy định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản
xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; mức đất được giao do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất và mức đất bị thu hồi của từng hộ gia
đình, cá nhân để quy định; giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng
cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không cao hơn giá đất tại thời
điểm thu hồi đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố;
2. Trường hợp đặc biệt không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 Điều
này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với thực tế ở địa phương; việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy
nghề.”
5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 36 như sau:
"3. Hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư
phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:
a) Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp
tương ứng với đất nông nghiệp đã bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được
gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp như quy định
tại khoản 1 Điều
29 của Nghị định này;
b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc
tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp;
trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc
làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định
này.”
6. Sửa đổi
khoản 2 Điều 48 như sau:
“2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án;
mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địa
phương và tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi
tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
cấp huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự
án trên địa bàn thì có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho
phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án không quá 2% tổng số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án đó.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như
sau:
“2. Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố;
trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể
cho phù hợp.”
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
"a) Chuyển
từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công
nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa
thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá
đất nông nghiệp;
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp
sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng
chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;"
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như
sau:
"4. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê
đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh, trừ trường hợp khi chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.’’
4. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều
15 như sau:
“4. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở
hoặc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, nếu chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng
đất cho Nhà nước thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; số tiền sử dụng đất ghi nợ được tính theo giá đất tại
thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất
(chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất),
tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế theo quy định của
pháp luật dân sự (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật
Đất đai) hoặc được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì phải nộp cho Nhà
nước số tiền còn nợ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý xoá số tiền nợ đã ghi trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã
nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước.
Các giao dịch quyền sử dụng đất đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất còn ghi nợ tiền phải nộp cho Nhà nước đều không có giá trị pháp lý;
5. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư
được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được
xét duyệt”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như
sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà đất đó đã sử dụng
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu còn nợ tiền sử dụng đất thì
được tiếp tục ghi nợ và phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 4 Điều 15
của Nghị định này."
Điều 6. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP như sau:
“b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình
thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hoá theo giá đất đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; nếu giá
này chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường tại thời điểm cổ phần hoá thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho
phù hợp. Trình
tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.”
Điều 7. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
này./.
Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia,
- Công
báo,
- VPCP
: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : NN (5b), VT.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
đã ký
Phan Văn Khải
|
|