PHÁP LỆNH GIÁ
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
______ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 40/2002/PL-UBTVQH10 _______________
PHÁP LỆNH GIÁ
Để góp phần phát triển nền kinh tế
thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi
ích của Nhà nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/NQ-QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số
52/2001/NQ-QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 về
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002;
Pháp lệnh này quy định về giá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Pháp lệnh này quy định quản lý nhà nước về giá và
hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Pháp lệnh
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
3. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định về giá khác với Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh
về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp
cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Điều 3. Giám sát thi hành pháp
luật về giá
1. Các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thi hành pháp luật về giá.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân thực hiện các quy định của pháp
luật về giá, giám sát việc thi hành pháp luật về giá.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Gia
bao gồm giá do Nhà nước quyết định, giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh quyết định và giá thị trường.
2. Thẩm
định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với
thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông
lệ quốc tế.
3. Bán
phá gia là hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với giá quá thấp so với giá thông
thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh
đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh khác và lợi ích của Nhà nước.
4. Liên kết độc quyền về gia
là thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ấn định một mức giá để
chiếm lĩnh thị trường, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
5. Giá độc quyền là giá hàng
hóa, dịch vụ chỉ do một tổ chức, cá nhân bán, mua trên thị trường hoặc là giá
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền chiếm phần lớn
thị phần, có sức mạnh chi phối giá thị trường.
6. Giá biến động bất thường
là giá tăng hoặc giảm trong trường hợp khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa
hoặc trong trường hợp bất thường khác.
Chương II
ĐIỀU HÀNH GIÁ CỦA NHÀ
NƯỚC
Mục 1
BÌNH ỔN GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Mục tiêu bình ổn giá
Nhà nước thực hiện các chính sách,
biện pháp cần thiết tác động vào quan hệ cung cầu để bình ổn giá thị trường đối
với những hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu, kiểm soát lạm phát, ổn định
tình hình kinh tế – xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước, góp
phần khuyến khích đầu tư, phát triển.
Điều 6. Biện pháp bình ổn giá
1. Trường hợp giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ
quan trọng, thiết yếu có biến động bất thường thì Nhà nước sử dụng những biện
pháp sau đây để bình ổn giá:
a) Điều chỉnh cung cầu hàng hóa sản
xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các
địa phương trong nước;
b) Mua vào hoặc bán ra hàng hóa dự
trữ;
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho;
d) Quy định giá tối đa, giá tối
thiểu, khung giá;
đ) Kiểm soát các yếu tố hình thành
giá;
e) Trợ giá nông sản khi giá thị
trường xuống quá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất, trợ giá hàng hóa, dịch
vụ quan trọng, thiết yếu khác;
2. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn và
loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
do Chính phủ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này để góp phần bình ổn
giá.
Mục 2
ĐỊNH GIÁ, HIỆP THƯƠNG
GIÁ
Điều 7. Tài sản, hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá
1. Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá bao gồm :
a) Đất đai, mặt nước, tài nguyên
quan trọng;
b) Tài sản của Nhà nước được bán,
cho thuê;
c) Hàng hóa, dịch vụ độc quyền;
d) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng đối
với quốc kế dân sinh.
2. Nhà nước định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bằng các hình thức sau đây:
a) Mức giá cụ thể;
b) Mức giá chuẩn;
c) Khung giá;
d) Giá giới hạn tối đa, tối thiểu.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh
mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 1 Điều
này và việc áp dụng các hình thức định giá quy định tại khoản 2 Điều này trong
từng thời kỳ.
Điều 8. Căn cứ định giá
Nhà nước định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Điều 7 của Pháp lệnh này căn cứ vào chi phí sản xuất, lưu thông; quan hệ
cung cầu; sức mua của đồng tiền Việt Nam; giá thị trường trong nước và thế giới
và chính sách phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 9. Thẩm quyền định giá
1. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:
a) Chính phủ quyết định tài sản,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế – xã
hội của cả nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định
giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế –
xã hội của nhiều ngành;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tác động nhiều đến phát
triển kinh tế của ngành mình;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tác động nhiều
đến phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.
2. Chính phủ quy định cụ thể thẩm
quyền định giá quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Điều chỉnh mức giá do
Nhà nước định giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá phải kịp
thời điều chỉnh giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá
khi các yếu tố hình thành giá trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến
sản xuất, đời sống.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá điều chỉnh giá theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Hiệp thương giá
Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá tổ chức
hiệp thương giá giữa bên mua, bên bán đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng có
tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà
nước quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này theo đề nghị của bên mua, bên bán
hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 12. Kết quả hiệp thương
giá
1. Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được
cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá ban hành để thi hành.
2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương
giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được
mức giá thì cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá quyết định giá tạm
thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận được mức giá nhằm kịp
thời phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Mục 3
THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 13. Tài sản của Nhà nước
phải thẩm định giá
1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tài sản
được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
b) Tài sản
của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển
quyền khác;
c) Tài sản
của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa,
giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản
khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
Chính phủ
quy định mức giá trị tài sản của Nhà nước thuộc khoản này phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá quy định
tại khoản 1 Điều này đã qua đấu thầu hoặc qua Hội đồng xác định giá thì không
nhất thiết phải thẩm định giá.
Điều 14. Doanh
nghiệp thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá bao gồm doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Chính phủ quy định hình
thức tổ chức và điều kiện thành lập doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Chính phủ được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá.
Điều 15. Hoạt động của doanh
nghiệp thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá
tài sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh này và tài sản khác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
2. Hoạt động thẩm định giá của doanh
nghiệp được thực hiện theo hợp đồng với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu thẩm định giá.
Điều 16. Tiêu chuẩn Thẩm định
viên về giá
1. Người được công nhận là Thẩm định viên về giá phải
có đủ các tiêu chuẩn sau đây : a) Là
công dân Việt Nam;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên
ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá;
c) Có chứng chỉ đã qua đào tạo
nghiệp vụ chuyên ngành về thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Có thời gian làm việc liên tục từ
3 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo.
2. Người có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này được cơ quan quản lý nhà nước về giá trung ương xem
xét để cấp thẻ Thẩm định viên về giá.
Điều 17. Kết quả thẩm định giá
Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá
được lập thành văn bản và chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng.
Kết quả thẩm định giá có thể được sử dụng là một trong những căn cứ để xem xét
phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá tài sản bảo đảm
vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần
hóa, giải thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong
hợp đồng thẩm định giá.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp thẩm định giá
Doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thẩm định giá cung cấp tài liệu, số liệu có liên quan đến thẩm định
giá.
2. Thu tiền dịch vụ thẩm định giá
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thẩm định giá của mình. Trong trường hợp kết quả thẩm định giá không
đúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật;
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Mục 4
KIỂM SOÁT GIÁ ĐỘC QUYỀN
Điều 19. Nhà nước kiểm soát giá
độc quyền
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhà nước về giá tiến hành việc kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc
quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu kiểm soát giá độc
quyền
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi nhận được
yêu cầu kiểm soát giá độc quyền có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp
thời số liệu, tài liệu có liên quan đến chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng
hóa, dịch vụ độc quyền theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước
về giá.
Điều 21. Quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
Trong việc kiểm soát giá độc quyền, cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá có quyền hạn và trách nhiệm sau đây :
1. Đình chỉ việc thực hiện giá hàng
hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền về giá quyết định.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên kết
độc quyền phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán trước khi liên kết độc quyền
về giá. Trường hợp cần phải điều chỉnh giá bán, giá mua thì tổ chức, cá nhân
phải lập phương án trình cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá xem xét,
quyết định;
3. Quyết định giá đúng thời hạn quy
định trên cơ sở phương án giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trình
hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá cho phù hợp.
4. Xử lý vi phạm pháp luật về giá
theo quy định của pháp luật.
Mục 5
CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Điều 22. Cấm bán phá giá
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có
hành vi bán phá giá.
Điều 23. Các hành vi sau đây
không bị coi là hành vi bán phá giá
1. Các hành vi sau đây không bị coi là hành vi bán phá
giá :
a) Hạ giá bán hàng tươi sống;
b) Hạ giá bán hàng hóa tồn kho do
chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng;
c) Hạ giá bán hàng hóa theo mùa vụ;
d) Hạ giá bán hàng hóa để khuyến mại
theo quy định của pháp luật;
đ) Hạ giá bán hàng hóa trong trường
hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, thay đổi địa
điểm, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.
2. Các trường hợp hạ giá bán quy
định tại khoản 1 Điều này phải được niêm yết công khai, rõ ràng tại cửa hàng,
nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời gian hạ giá.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
hành vi bán phá giá
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật đối với các hành vi bán phá giá.
Điều 25. Điều tra, xử lý hành
vi bán phá giá
1. Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo về hành vi
bán phá giá hoặc phát hiện được hành vi bán phá giá, cơ quan có thẩm quyền quản
lý nhà nước về giá phải tổ chức điều tra hành vi bán phá giá.
2. Nội dung điều tra hành vi bán phá
giá:
a) Xác minh hành vi bán phá giá;
b) Xác định thiệt hại do hành vi bán
phá giá gây ra đối với lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh khác và lợi ích của Nhà nước.
3. Căn cứ vào kết quả điều tra, cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi bán phá
giá.
Điều 26. Biện pháp xử lý hành
vi bán phá giá
1. Quyết định giá bán tối thiểu nhưng không làm hạn
chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm hành chính.
3. Buộc tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh bán phá giá phải bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh bị tổn thất do hành vi bán phá giá gây ra.
4. Người có hành vi bán phá giá có
dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VỀ GIÁ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 27. Định giá của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh định giá hàng
hóa, dịch vụ của mình theo quy định của Pháp lệnh này và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 28. Các hành vi bị cấm
Cấm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiến
hành các hành vi sau đây:
1. Cấu kết với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh khác để liên kết độc quyền về giá, gây thiệt hại đến lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và
lợi ích của Nhà nước;
2. Bán phá giá hàng hóa, dịch vụ;
3. Bịa đặt, loan tin không có căn cứ
về việc tăng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước;
4. Định giá sai để lừa dối người
tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân hợp tác sản xuất, kinh doanh với mình;
5. Tăng hoặc giảm giá giả tạo bằng
cách thay đổi số lượng, chất lượng, địa điểm giao nhận hàng hóa, dịch vụ;
6. Lợi dụng thiên tai, địch họa và
diễn biến thất thường khác để đầu cơ tăng giá ép giá;
7. Các hành vi khác do pháp luật quy
định.
Điều 29. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết
giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không
thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định.
Điều
30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền
sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ, trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Khiếu nại quyết định về giá của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình;
d) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về giá;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập phương án giá hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và chấp hành đúng mức giá đó.
b) Cung cấp thông tin về giá, các
quyết định giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết
định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá;
c) Chấp hành các biện pháp của Nhà
nước nhằm bình ổn giá thị trường quy định tại Pháp lệnh này;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi
vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Mục 1
NỘI DUNG VÀ THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Điều 31. Nội dung quản lý nhà
nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chính
sách, biện pháp về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong
từng thời kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về giá.
3. Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
quan trọng, độc quyền.
4. Quy định tiêu chuẩn Thẩm định
viên về giá; tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ thẩm định giá;
cấp và thu hồi thẻ Thẩm định viên về giá.
5. Kiểm soát giá độc quyền và chống
bán phá giá.
6.
Thu thập, phân tích và thông báo thông tin, dự báo giá thị trường trong nước và
thế giới.
7. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực
giá.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá.
Điều 32. Thẩm quyền quản lý nhà
nước về giá
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giá trong
phạm vi cả nước.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giá
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giá.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về giá trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá thuộc
ngành mình theo phân cấp quản lý giá của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo phân cấp quản
lý giá của Chính phủ.
Điều 33. Tổ chức cơ quan quản
lý nhà nước về giá
Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan quản lý nhà nước về giá do Chính phủ quy định.
Mục 2
KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ
Điều 34. Thanh tra chuyên ngành
về giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về giá. 2. Thanh
tra chuyên ngành về giá thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp
hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 35. Quyền hạn và trách
nhiệm của thanh tra chuyên ngành về giá
1. Thanh tra chuyên ngành về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài
liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật; b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử
người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến
kiểm tra, thanh tra giá;
c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về giá theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra chuyên ngành về giá có
trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu,
tài liệu, thông tin thu nhập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà
nước về giá;
b) Không được tiết lộ những bí mật
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kiểm tra, thanh tra giá của mình.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá
1. Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực
những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá.
2. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước về giá; trong
trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định
đó.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối
các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Mục 3
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 37. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 38. Xử lý vi phạm pháp
luật về giá
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật;
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định về giá; nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp
luật về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm; cố ý làm trái các quy định của nhà
nước trong việc quản lý nhà nước về giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật
về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2002.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 40. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này.
Hà nội,
ngày 26 tháng 4 năm 2002
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Đã ký: Nguyễn Văn An
______________________________________________________________________
VĂN PHÒNG Sao nguyên văn bản chính
CHỦ
TỊCH NƯỚC Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2002
_____ T/L CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHỦ
TỊCH NƯỚC
VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP LUẬT
Số: 10 SL/VPCTN
Hồ Phong Tư
|