NGHỊ ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------- Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Số: 101/2005/NĐ-Cp ---------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2005
NGHỊ ĐỊNH
VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
-----------
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Pháp
lậnh giá ngày 26 tháng 4 năm 2002
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
NGHỊ ĐỊNH :
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về doanh nghiệp thẩm định giá; thẩm định viên về giá; quản lý nhà
nước về thẩm định giá; xử lý tranh chấp về thẩm định giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan; tổ chức, cá nhân có
tài sản thẩm định giá và thẩm định viên về giá.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thẩm định giá
1. Tuân thủ
pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp lâụt về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm định giá
3. Bảo đảm
tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực, khách quan của hoạt
động thẩm định giá.
4. Bảo mật
các thông tin của đơn vị được thẩm định giá, trừ trường hợp đơn vị được thẩm
định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Phương pháp thẩm định giá
Bộ tài chính
quy định, hướng dẫn cụ thể việc lựa chcọn và áp dụng các phương pháp thẩm định
giá.
Điều 5. Tài sản thẩm định giá
1. Tài sản
của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại Điều 15 Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh giá
2. Tài sản
mà các tổ chức, các nhân có nhu cầu thẩm định giá.
3. Tài sản
thẩm định giá quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này bao gồm cả quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp lâụt về sở hữu trí tuệ.
Điều 6. Kết quả thẩm định giá
Kết quả thẩm định giá của doanh nghêịp thẩm định giá được sử
dụng:
1. Là một
trong những căn cứ để cơ quan nhà nước ó thẩm quyền xem xét, phê duyệt chi từ
ngân sách nhà nước, tính thêú, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn ngân
hàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải
thể doanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng
thẩm định giá.
2. Để tư vấn
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Là cơ sở
cho tổ chức, các nhân có nhu cầu thẩm định giá sử dụng kết quả thẩm định giá
thoe mục đích đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
Điều 7. Giá dịch vụ thẩm định giá
1. Giá dịch
vụ thẩm định giá được xác định theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định
giá với khách hàng.
2. Giá dịch
vụ tâh3m định giá đối với tài sản nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
do ngân hàng nhà nước trang trải áp dụng hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ.
Việc chọn doanh nghiệp thẩm định giá qua đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định
giá theo quy đinh của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG II
DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Doanh nghiệp thẩm định giá
1. Doanh
nghêịp thẩm định giá, doanh nghiệp có chức năng hoạt động thẩm định giá (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp thẩm định giá) được thành lập và hoạt động theo
quy định của Lâụt donah nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Việc
thành lập, tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá phải tuân
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Khi thay
đổi tên gọi, thay đổi trụ sở, danh sách thẩm định viên thì chậm nhất 10 ngày
sau khi thực hiện việc thay đổi, doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng
văn bản cho Bộ tài chính.
Điều 9. Điều kiên thành lập doanh nghiệp
thẩm định giá
Tổ chức, các
nhân có đủ điều kêịn sau đây được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá:
1. Có đủ
điều kiện về thành lập các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
tương ứng với loại hình doanh nghiệp.
2. Có từ 3
thẩm định viên về giá trở lên. Đối với công ty hợp danh thì tất cả thành viên
hợp danh phải là thẩm định viên về giá. Đối với doanh nghiệp khác thì người đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá.
Điều 10. Quyền của doanh nghiệp thẩm định
giá
Doanh nghiệp
thẩm định giá có quyền:
1. Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ký ợp đồng thẩm định giá, cơ quan, tổ chức nắm giữ
tài liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá cung cấp hồ sơ của tài sản cần
thẩm định giá, tài liệu, số liệu có liênq uan đến tài sản tâh3m định giá (trừ
tài liệu mật theo quy định của pháp luật).
2. Từ chối
thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thẩm định giá khi thấy tài sản đó không đủ điềunkiện pháp lý.
3. Thu tiền
dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại điều 7 Nghị định này.
4. Tham gia
các tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá.
5. Các quyền
khách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm
định giá
1. Tuân thủ
các tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam. Trường họp Việt Nam chưa quy
định tiêu chuẩn thẩm định giá có thể vận dụng các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc
tế hoặc khu vực nếu được Bộ Tài chính thừa nhận.
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp lâụt và trước khách hàng về kết quả thẩm định của mình.
Trường hợp kết quả thẩm định giá không dúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Pháp luật.
3. Phải mua
bảo hêỉm trách nhiệm nghề nghiệp cho haọt động thẩm định giá hăọc trích lập quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp. Chi phí mua bảo hiểm hoặc trích lập quỹ dự phòng
rủi ro nghề nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của Bộ Tài
chính
4. Chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về giá thuộc quyền
quản lý của mình; đăng ký số lượng, tên các thẩm định viên về giá cho Bộ Tài
chính, trong trường hợp có sự thay đổi về thẩm định viên phải báo cáo kịp thời
về sự thay đổi đó. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Bộ tài chính những thẩm
định viên về giá vi phạm quy định của pháp luật về thẩm định giá.
5. Cung cấp
hồ sơ, tài liệu thẩm định giá theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước ó thẩm quyền.
6. Lưu hồ sơ,
tài liậu về thẩm định giá do doanh nghêịp thực hêịn
7. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hồ sơ tài sản thẩm định giá
1. Tổ chức,
các nhân có nhu cầu thẩm định giá tài sản phải gửi hồ sơ tài sản thẩm định giá
đến doanh nghêịp thẩm định giá.
2. Hồ sơ tài
sản thẩm định giá gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định giá
b) Bản sao
giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu tài sản thẩm định giá có công
chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
c) Các thông
số kỹ thuật có lêin quan đến tài sản thẩm định giá
d) Hợp đồng
mua bán tài sản, hóa đơn mua tài sản nếu có
đ) Các tài
liệu khác có liên quan đến trị giá tài sản thẩm định giá
Điều 13. Những hành vi bị cấm đối với doanh
nghiệp thẩm định giá
1. Thông đồng
với đơn vị được thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩmđịnh giá
2. Gợi ý
hoặc nhận các lợi ích dưới bất kỳ hình thức nào ngoài giá dịch vụ thẩm định giá
3. Dùng lợi
ích vật chất, gây sức ép, mua chuộc đối với đơn vị được thẩm định giá nhắm gâu
sai lệch kết quả thẩm định giá
4. Các hành
vi khác trái với quy định của pháp luật
Điều 14. Báo cáo kết quả thẩm định giá,
Chứng thư thẩm định giá
1. Thẩm định
viên về giá được giao trực tiếp thưẹc hiện tâh3m định giá, khi kết thúc công
việc phải lập báo cáo kết quả thẩm định giá
2. Báo cáo
kết quả thẩm định giá phải được lập một cách độc lập, khách quan, trung thực,
có chữ ký của thẩm định viên về giá trực tiếp thực hiện việc thẩm định giá và
Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá hoặc của người được ủy quyền bằng văn bản
của giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá
3. Giám đốc
doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo kết quả thẩm định giá bằng văn bản
dưới hình thức chứng thư thẩm định giá cho tổ chức, cá nhân có hợp đồng thẩm
định giá
4. Giá trị
pháp lý của chứng thư thẩm định giá:
a) Chí có
giá trị đối với tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá
b) Có gaí
trị đối với tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư thẩm định giá để thực hiện mục
đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá
c) Có giá
trị ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghêịp thẩm định giá về kết quả thẩm
định giá và kết luận torng chứng thư thẩm định giá
Điều 15. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài
1. Tổ chức
thẩm định giá nước
ngoài được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam
theo quy định của Luật Thương mại và các quy định khách của pháp luật có lên quan đến
hoạt động thẩm định giá. Việc thành lập chi nhánh thẩm định giá c3a tổ chức
thẩm định giá nước
ngoài tại Việt Nam
phải được Bộ Tài chính
chấp thuận.
2. Tổ chức
thẩm định giá nước
ngoài chưa
thành lập chi nhánh tại Việt Nam
được thực hêịn thẩm
định giá tại Việt Nam
trong các trường
hợp sau đây:
a) Sau khi
kết nạp một doanh nghiệp thẩm định giá được tah2nh lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam làm thành
viên thì thực hiện thẩm định giá dưới tên của tổ chức nước ngoài và tổ chức thành viên
b) Hợp tác
với một doanh nghêịp thẩm định giá được tah2nh lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam đối với cuộc
thẩm định giá riêng lẻ thì báo cáo kết quả thẩm định giá phả có chữ ký của
doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam
c) Trương hợp thực hiện độc lập một cuộc
thẩm định giá ở Việt Nam
và lưu hành báo cáo kết
quả thẩm định giá ở Việt Nam
thì phải được
Bậ Tài chính chấp thâụn cho từng cuộc thẩm định giá.
CHƯƠNG III
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 16 . Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
Người được
công nhận là thẩm định viên về giá phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 17 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá
Điều 17. Điều kiện hành nghề của thẩm định
viên về giá
1. Công dân
Việt Nam
có đủ các điều kiện sau đây thì được đăng ký hành nghề thẩm định giá:
a) Có thẻ thẩm
định viên về giá
b) Có hợp
đồng lao động làm việc cho một doanh nghêịp thẩm định giá được thành lập và
haọt động theo pháp luật, trừ trường hợp pháp lâụt quy định không áp dụng dụng
hợp đồng lao động
2. Thẩm định
viên về giá là người nước ngoài có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá do tổ chức
nước ngoài có thẩm quyền cấp, có các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận thì được đăng ký hành nghề thẩm
định giá tại Việt Nam
3. Tại một
thời điểm nhất định thẩm định viên về giá chỉ được đăng ký hành nghề ở một
doanh nghiệp thẩm định giá
Điều 18. Người không được đăng ký hành nghề
thẩm định giá
1. Không đủ
các điều kiện quy định tại điều 17 Nghị định này
2. Cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
3. Người
đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án hay quyết định của Tòa án,
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành án phạt
tù hoặc bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ lêin quan đến tài
s\chính- giá cả mà chưa được xóa án tích
4. Người
đang bị quản chế hành chính
5. Người bị
hạn chế hăọcmất năng lực hành vi dân sự
6. Người có
tiền án vì phạm các tội nghiêm trọng hoặc đặc bêịt nghiêm trọng về kinh tế
7. Người
đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do có vi phạm
liên quan đến haọt động thẩm định giá, quản lý giá và quản lý kinh tế
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định
viên về giá
1. Thẩm định
viên về giá có quyền:
a) Độc lập
về chuyên mônnghiệp vụ
b) Được tổ
chức, các nhân có hợp đồng thẩm định giá cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu
có liên quan đến nội dung thẩm định giá
c) Từ chối
thực hiện thẩm định giá đồi với tài sản mà doanh nghiệp giao nếu xét thấy tài
sản đó không đủ điều kiện pháp lý để thực hiện.
d) Tham gia
các tổ chức nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định
viên về giá có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ
các nguyên tắc hoạt động thẩm định giá theo quy định tại Điều 2 Nghị định này
trong quá trình thẩm định giá
b) Thực hiện
đúng các điều khoản của hợp đồng thẩm định giá
c) Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, không được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc
điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá
d) Chiụ
trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết
quả thẩm định giá và ý kiến nhận xét của mình trong báo cáo kết quả thẩm định
giá
đ) Từ chối
thực hiện dịch vụ thẩm định giá cho các đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định
viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu và coq quan hệ họ
hàng, thân thuộc như có bố, mẹ, vợ , chồng, con, anh, chị, em ruột là thành
viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán của đơn vị được thẩm định giá
e) Lưu trữ
hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá do mình thực hiện
g) Các nghĩa
vụ khách theo quy định của pháp luật
Điều 20. Những hành vi bị cấm đối với thẩm
định viên về giá
1. Nhận bất
kỳ một khoản tiền hoặc các lợi ích nào khách từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng
2. Cho thuê,
cho mượn thẻ thẩm định viên về giá
3. Tiết lộ
thông tin về đơn vị được thẩm định giá mà mình biết được trong khi hành nghề,
trừ trường hợp được tổ chức, các nhân có nhu cầu thẩm định gaí đồng ý hoặc pháp
luật cho phép
4. Hành nghề
thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghêịp thẩm định giá
trở lên
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 21. Nội dung quản lý nhà nước về thẩm
định giá
1. Ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá
2. Xây dựng,
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề thẩm định giá
ở Việt Nam
3. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá
4. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về thểm định giá
Điều 22. Thẩm quyền quản lý nhà nước về
thẩm định giá
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về thẩm định giá
2. Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
thẩm định giá có nhiệm vụ
a) Trình
Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về
thẩm định giá
b) Ban hành
và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên nag2nh thẩm
định giá, qy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá
c) Quản lý
thống nhất danh sách thẩm định viên về giá và danh sách doanh nghiệp thẩm định
giá hành nghề thẩm định giá trong cả nước
d) Quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá
đ) Kiểm tra,
thanh tra và xử lý tranh chấp, vi phạm hành chính về thẩm định giá, thẩm định
viên về giá của các doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức có tài sản của nhà nước
phải thẩm định giá và các quy định của pháp luật có liên quan đến thẩm định giá
3. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà
nước về thẩm định giá
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về thẩm định giá tại địa phương
CHƯƠNG V
XỬ LÝ TRANH CHẤP VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 23. Xử lý tranh chấp về kết quả thẩm
định giá
1. Bên cung
cấp dịch vụ thẩm định giá và bên sử dụng kết quản thẩm định giá phải có trách
nhiệm thực hiện những cam kết ghi trong hợp đồng. Việc giải quyết tranh chấp
phát sinh trong thực hiện hợp đồng thẩm định giá được thực hiện theo quy định
của pháp luật về hợp đồng thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp
luật về hợp đồng
2. Trường
hợp có tranh chấp về kết quả thẩm định giá thì các bên tiến hành thủ tục xử lý
tranh chấp theo một trong hai hình tức sau:
a) Thỏa
thuận với nhau để giải quyết
b) Thẩm định
lại:
- Trong
trường hợp không cơng nhận kết quả tâh3m định giá của chứng thư thẩm định giá
ban đầu thì bên yêu cầu thẩm định giá có quyền yêu cầu doanh nghiệp thẩm định
giá khác thẩm định lại và phải trả tiền dịch vụ thẩm định giá
- Nếu chứng
thư thẩm định giá lại phù hợp với kết quả của chứng thư thẩm định giá ban đầu
thì chứng thư thẩm định ban đầu có giá trị cuối cùng
- Nếu doanh
nghiệp thẩm định giá ban đầu hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định
lại không thừa nhận kết quả thẩm định giá lại thì các bên có thể thỏa thâụn
giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại
hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Điều 16,
Điều 18 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính ohủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh gaí và những quy định trước
đây về tổ chức, haọt động thẩm định gaí trái với Nghị định này.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài
chính có trách nhiệmn hướng dẫn thực hiện Nghị định này
2. Các Trung
tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá thuộc các
thành phần kinh tế đã thành lập và haọt dộng theo quy định của pháp luật từ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải chuêỷn đổi theo một trong các hình
thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghiẹ định này torng thời hạn 2
năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phồ trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp
thẩm định giá và tổ chức, cá nhân có liên quan đến thẩm định giá phải chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM/CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
(Đã ký)
|