Tiêu chuẩn thẩm định giá số 8- phương pháp chi phí
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn số 08 -Phương pháp chi phí
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn số 08
Phương pháp chi phí
(Ký hiệu: TĐGVN 08)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/ 2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định phương pháp chi phí và hướng dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02 - Phạm vi áp dụng:
Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những
quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách
hàng và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân
thủ quy định của tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá
trình thẩm định giá tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03 - Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
Chi phí là số tiền cần thiết đã chi ra để mua, sản xuất, chế tạo hoặc xây dựng nên tài sản.
Phương pháp chi phí
là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản
tương tự tài sản cần thẩm định giá để xác định giá trị thị trường của
tài sản cần thẩm định giá.
Hao mòn hữu hình là hao mòn vật lý gây ra do các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu…) làm giảm giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình làloại
hao mòn phát sinh do tiến bộ kỹ thuật, do thay đổi, cải tiến dây chuyền
công nghệ hoặc do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch
vụ làm giảm giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản
là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, do được sử dụng theo mục đích sử dụng
của tài sản, do bào mòn của các yếu tố tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…
trong quá trình hoạt động của tài sản.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản là tổng mức giảm giá của tài sản gây ra do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, tính đến thời điểm cần thẩm định giá.
Tuổi đời kinh tế là thời gian sử dụng tài sản tối đa xét về hiệu quả kinh tế:
- Tuổi đời kinh tế của máy,
thiết bị là số năm dự tính sử dụng máy, thiết bị vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù
hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản.
- Tuổi đời kinh tế của bất động sản là số năm công trình kiến trúc trên đất đóng góp làm tăng giá trị của toàn bộ bất động sản.
Tuổi đời kinh tế còn lại là thời gian sử dụng còn lại của tài sản phát huy được hiệu quả.
Tuổi đời thực tế là
số năm đã trôi qua tính từ khi hoàn thành sản xuất, chế tạo, xây dựng
tài sản mới 100% đưa vào sử dụng đến thời điểm cần thẩm định giá.
Tuổi đời hiệu quả
là số năm mà tài sản được sử dụng thực tế phát huy được tác dụng và
mang lại hiệu quả trong sử dụng. Tuổi đời hiệu quả có thể ngắn hơn hoặc
dài hơn tuổi đời thực tế của tài sản tùy thuộc vào tình trạng duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Cụ thể:
Tuổi đời hiệu quả ngắn hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu chủ tài sản
tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp, duy tu, sửa chữa tài sản theo đúng định
kỳ, đúng quy trình.
Tuổi đời hiệu quả dài hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu chủ tài sản không tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp, duy tu, sửa chữa tài sản theo đúng định kỳ, đúng quy trình.
Lợi nhuận nhà thầu
là sự chênh lệch giữa giá trị thị trường của công trình trừ đi (-) tổng
chi phí (bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), trừ đi (-)
các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật.
Chi phí tái tạo
là chi phí hiện hành để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản thay thế
giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá, bao gồm cả những điểm
đã lỗi thời, lạc hậu của tài sản cần thẩm định giá. Chi phí tái tạo
được tính căn cứ vào khối lượng nguyên nhiên vật liệu đã được sử dụng
theo đúng nguyên bản nhân (x) giá tại thời điểm cần thẩm định.
Chi phí thay thế
là chi phí hiện hành để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản thay thế
tài sản cần thẩm định giá, có loại trừ các bộ phận có chức năng lỗi
thời, nhưng có tính đến tiến bộ khoa học, công nghệ tại thời điểm cần
thẩm định giá để tạo ra sản phẩm thay thế có tính năng ưu việt hơn so
với tài sản cần thẩm định giá. Chi phí thay thế được tính căn cứ vào
khối lượng nguyên nhiên vật liệu có thể thay thế nhân (x) giá tại thời
điểm thẩm định.
|