QUYẾT ĐỊNH Về việc Ban hành hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
Bộ
xây dựng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số:
06/QĐ-BXD Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2008
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
Ban hành hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung
Bộ
trưởng bộ xây dựng
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Hướng
dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung cư”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT.
Bộ trưởng
Nơi
nhận: đã ký
Nguyễn Văn
Liên
Thứ trưởng
- Như điều 3
- Lưu VP, Vụ KHCN
Hướng
dẫn Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung cư
THEO
TCXDVN 373 - 2006
1
Phạm
vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho công tác khảo sát và đánh
giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung cư. Kết quả đánh giá phục vụ cho việc
sửa chữa, cải tạo hoặc tháo dỡ công trình nhằm bảo đảm an toàn trong sử dụng.
2. Các bước khảo sát kỹ thuật
Khảo sát kỹ thuật được thực hiện theo các bước: thu
thập hồ sơ công trình, khảo sát kỹ thuật công trình (gồm khảo sát sơ bộ và khảo
sát chi tiết), lập báo cáo khảo sát.
2.1 Thu thập hồ sơ công trình
Cần tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu
lưu trữ về công trình và các tài liệu liên quan, bao gồm:
- Các
thông tin về khu vực xây dựng;
- Tài liệu
khảo sát địa chất;
- Hồ sơ
thiết kế và hồ sơ hoàn công (kiến trúc, kết cấu);
- Tài liệu
khảo sát hiện trạng nhà đợt gần nhất (trong trường hợp công trình đã qua một hoặc
nhiều lần sửa chữa, cải tạo hoặc gia cố, thì cần thêm hồ sơ cải tạo, gia cố);
2.2 Khảo sát kỹ thuật công trình
2.2.1 Khảo
sát sơ bộ
Trong giai đoạn khảo sát sơ bộ cần tiến hành các
công việc sau:
- Xác định
sơ đồ kết cấu của nhà, các kết cấu chịu lực và vị trí của chúng, trong trường hợp
không có hoặc không đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, thì cần thực hiện việc
đo vẽ hiện trạng những kích thước cơ bản;
- Quan
sát, chụp ảnh hiện trạng kết cấu mái, cửa đi, cửa sổ, cầu thang, kết cấu chịu lực,
mặt ngoài nhà;
- Nghiên
cứu đặc điểm, hiện trạng các công trình lân cận;
- Kết
thúc giai đoạn khảo sát sơ bộ cần xác định được những vùng hoặc vị trí cần khảo
sát chi tiết.
2.2.2 Khảo sát chi tiết
Khảo sát chi tiết nhằm mục đích chuẩn hoá lại sơ đồ
kết cấu, kích thước cấu kiện, tình trạng của vật liệu và kết cấu. Căn cứ vào
tình trạng công trình, yêu cầu và mục đích của công tác khảo sát, bằng những dụng
cụ và máy móc thiết bị chuyên dụng, đơn vị thực hiện công tác khảo sát có thể
tiến hành một phần hoặc tất cả các nội dung khảo sát. Nguyên tắc chung là:
chuyên gia khảo sát phải là người am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ và có kinh nghiệm;
trong bất cứ trường hợp nào thì số liệu khảo sát cũng phải đại diện và đủ tin cậy
để tính toán, đánh giá toàn bộ công trình.
a) Thu thập
thông tin về công trình lân cận
Mục đích là thu thập thông tin của công trình lân cận
để xem xét mức độ ảnh hưởng đến công trình đang khảo sát. Các thông tin đó là:
- Qui
mô, đặc điểm công trình;
- Hiện
trạng kết cấu của công trình;
- Lịch sử
xây dựng và khai thác sử dụng;
- Những
dấu hiệu thể hiện bên ngoài (nứt, lún, nghiêng, v.v...).
b) Khảo sát nền móng
ỉ Khảo
sát hiện trạng móng công trình
Thông thường là làm lộ móng ở các vị trí đặc trưng
(dưới các kết cấu chịu lực chủ yếu, tại các vị trí có dấu hiệu hư hỏng nặng,
v.v...), thông tin cần xác định là:
- Loại
móng, các kích thước chủ yếu, độ sâu đế móng;
- Vật liệu
làm móng (cường độ vật liệu, hiện trạng, v.v...);
- Tình
trạng cốt thép, các dấu hiệu hư hỏng như nứt, gãy, v.v...
ỉ Khảo
sát bổ sung địa chất công trình (nếu cần)
Khi tiến hành khảo sát bổ sung địa chất công trình,
cần tiến hành:
- Khoan lấy mẫu đất để thí nghiệm xác định các chỉ
tiêu của đất;
- Có thể thí nghiệm xuyên tĩnh CPT hoặc xuyên tiêu
chuẩn SPT;
- Độ sâu khảo sát được xác định phụ thuộc vào loại kết
cấu móng hiện hữu, kích thước móng và tải trọng tác dụng lên móng, lưu ý tới
chiều dày của lớp đất yếu dưới công trình. Thông thường phải khảo sát qua các lớp
đất yếu (nếu đã có tài liệu khảo sát địa chất dùng khi thiết kế thì chỉ tiến
hành khảo sát bổ sung nếu thiếu số liệu hoặc có nghi vấn).
ỉ Quan
trắc lún, nghiêng của công trình (nếu cần)
Quan trắc lún nhằm xác định độ lún và tốc độ phát
triển lún của công trình theo thời gian phụ thuộc vào yêu cầu của công tác khảo
sát và thực trạng của công trình để tiến hành quan trắc lún, nghiêng trong một
quãng thời gian hợp lý và thực hiện theo tiêu chuẩn đo lún hiện hành.
c) Khảo sát kết
cấu bên trên
ỉ Khảo
sát kết cấu khung bê tông cốt thép
Kiểm tra kết cấu khung với các nội dung sau:
- Kích
thước hình học, độ thẳng đứng của cột, độ võng của dầm;
- Xác định
các tính chất cơ lý vật liệu khung;
- Quan
trắc ghi nhận vết nứt, độ sâu vết nứt, sự phát triển vết nứt theo thời gian;
- Kiểm
tra chiều dày lớp bê tông bảo vệ, mức độ ăn mòn cốt thép, đường kính và bố trí
cốt thép trong khung.
ỉ Khảo
sát kết cấu thép
- Kích
thước hình học, độ thẳng đứng của cột, độ võng của dầm, độ võng và độ nghiêng lệch
của vì kèo;
- Xác định
các tính chất cơ lý vật liệu thép;
- Ghi nhận
tình trạng vết nứt;
- Kiểm
tra mức độ ăn mòn thép;
- Xem
xét tình trạng các mối hàn, bu lông, đinh tán v.v... ở các nút liên kết. Cần
chú ý đến dạng liên kết của cột thép với dầm, các thanh giằng; tình trạng hư hỏng
của liên kết chân cột với móng; tình trạng võng, xoắn, bản mã của vì kèo .
ỉ Khảo
sát kết cấu tường lắp ghép tấm lớn
- Xác định
kích thước hình học của tấm tường;
- Xác định
cường độ vật liệu tấm tường;
- Tình
trạng mối nối (bê tông, cốt thép; liên kết mối nối đứng và ngang);
- Tình
trạng tấm tường (vết nứt, ăn mòn cốt thép...);
ỉ Khảo
sát kết cấu tường gạch
Khảo sát tường nhằm mục đích xác định:
- Tình
trạng kết cấu và vật liệu tường;
- Vết nứt,
sự sai lệch về kích thước hình học;
- Sự có
mặt của cốt thép hay các chi tiết liên kết bằng thép;
- Xác định
các tính chất cơ lý của tường, xác định cường độ khối xây, cường độ của gạch, vữa
xây, vữa trát, độ hút nước của gạch;
- Xác định
bề rộng, chiều dài và độ sâu vết nứt, lưu ý đến hướng và số lượng vết nứt.
ỉ Khảo
sát kết cấu sàn
Tiến hành kiểm tra trực quan tất cả các cấu kiện, kết
cấu sàn bao gồm: gối tựa, nhịp sàn, dầm đỡ sàn. Khi xem xét phải chú ý tới độ
võng của sàn, trạng thái lớp bảo vệ trần, vết nứt và đặc điểm của vết nứt: mật
độ, hướng và sự thay đổi bề rộng vết nứt để có nhận định về mức độ hư hỏng và
quyết định các bước khảo sát tiếp theo như: xác định độ sâu vết nứt, cường độ
bê tông, loại cốt thép và phân bố cốt thép trong dầm sàn.
Vẽ mặt bằng, mặt cắt sàn, ghi các kết quả đo đạc và
những hư hỏng hiện trạng của sàn.
ỉ Khảo
sát kết cấu ban công, lôgia
Khi xem xét cần làm rõ liên kết ban công với tường
và sàn, tình trạng và biến dạng các bộ phận của ban công, lôgia.
Tuỳ thuộc vào sơ đồ tính toán của ban công, cần xem
xét:
- Nếu là
sơ đồ công xôn: tình trạng liên kết với tường;
- Nếu là
sơ đồ công xôn có thanh chống xiên: tình trạng của thanh chống xiên, liên kết của
nó với công xôn, liên kết công xôn với tường, trạng thái của công xôn tại giữa
nhịp công xôn, liên kết của thanh chống xiên với tường;
- Nếu là
sơ đồ dầm trên hai gối tựa: tình trạng dầm tại gối tựa và giữa nhịp.
ỉ Khảo
sát kết cấu mái
Khi khảo sát các kết cấu chịu lực mái cần tiến hành:
- Quan
sát, đo vẽ kết cấu và lập bản vẽ mặt bằng;
- Làm rõ
loại kết cấu chịu lực (vì kèo, panel,v.v...);
- Xác định
các lớp cấu tạo mái, lưu ý tới độ dốc và các lớp vật liệu mái, tình trạng đường
thoát nước (sênô, đường ống, các khe tiếp giáp);
- Đánh
giá biến dạng của các cấu kiện chịu lực mái.
Trường hợp mái có kết cấu thép thì cần xác định mức
độ ăn mòn và độ võng của cấu kiện, kết cấu.
Đối với mái bằng panel bê tông cốt thép cần chú ý tới
vết nứt, sự hư hỏng của lớp bê tông bảo vệ.
ỉ Khảo
sát kết cấu cầu thang
Khảo sát cầu thang nhằm mục đích xác định:
- Loại vật
liệu và đặc tính của kết cấu cầu thang;
- Liên kết
các cấu kiện cầu thang;
- Tình
trạng và độ bền các cấu kiện cầu thang;
Đối với cầu thang bê tông cốt thép lắp ghép, cần xác
định:
- Tình
trạng liên kết giữa bản thang và tường;
- Tình
trạng gối tựa của chiếu nghỉ (tới) và các chi tiết liên kết bằng mối hàn;
- Sự
phân bố vết nứt và những hư hỏng trên bản thang.
Đối với cầu thang gạch tựa trên cốn (dầm cầu thang)
bằng thép cần xác định:
- Tình
trạng của liên kết các bản thang vào tường;
- Sự ăn
mòn của các liên kết bằng thép;
- Trạng
thái thể xây tại những vị trí liên kết dầm và bản thang.
Đối với cầu thang gỗ tựa trên cốn thép và các dầm ngang
bằng gỗ cần xác định:
- Tình
trạng và độ bền của liên kết các dầm chiếu nghỉ (tới) vào tường;
- Tình
trạng liên kết xà ngang với dầm;
- Tình
trạng của gỗ làm xà ngang, bậc, dầm.
2.2.3 Lập báo cáo khảo sát
Báo cáo khảo sát cần thể hiện các nội dung sau:
- Danh mục
những tài liệu cần thiết làm căn cứ lập báo cáo;
- Lịch sử
công trình;
- Mô tả
công trình lân cận;
- Mô tả
tình trạng tổng quát của công trình theo các dấu hiệu bên ngoài;
- Mô tả
kết cấu nhà, các đặc trưng và tình trạng của nó;
- Các bản
vẽ kết cấu với đầy đủ chi tiết và kích thước đo được (bản vẽ hiện trạng);
- Xác định
tải trọng tác dụng và tính toán kiểm tra kết cấu chịu lực và nền móng;
- Các chỉ
tiêu cơ, lý, hóa được xác định của vật liệu, cấu kiện, kết cấu, đất nền qua thí
nghiệm, quan trắc;
- Các bản
vẽ mặt bằng và mặt cắt nhà; mặt bằng và mặt cắt các hố khoan, các bản vẽ thể hiện
quá trình khảo sát kết cấu;
- Báo
cáo khảo sát địa chất công trình và địa chất thủy văn của khu đất đó, đặc trưng
của đất nền (nếu cần);
- Điều
kiện sử dụng công trình;
- Phân
tích nguyên nhân gây nguy hiểm cho nhà nếu có;
- ảnh chụp
toàn cảnh của nhà, những cấu kiện kết cấu bị hư hỏng và các bộ phận liên quan;
- Phân
tích và nhận xét ban đầu.
3 Đánh
giá và phân loại mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà
3.1 Nguyên tắc
chung
Nhà nguy hiểm là nhà mà kết cấu đã bị hư hỏng nghiêm
trọng, hoặc có nhiều cấu kiện chịu lực đã thuộc loại cấu kiện nguy hiểm. Nhà
nguy hiểm bất kỳ lúc nào cũng có thể bị mất ổn định và mất khả năng chịu lực và
vì vậy không bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà, căn cứ
vào đặc điểm cấu tạo và loại kết cấu chịu lực của nó, trước hết phải đánh giá
được các cấu kiện nguy hiểm, sau đó đánh giá mức độ nguy hiểm của các bộ phận
nhà (tổ hợp từ các cấu kiện) bao gồm: nền móng, kết cấu chịu lực phần thân nhà
và kết cấu bao che, cuối cùng đánh giá mức độ nguy hiểm của cả nhà.
Khi phân tích tính nguy hiểm của các cấu kiện, của
các bộ phận nhà cần xét xem sự nguy hiểm của chúng là độc lập hay là tương
quan. Khi tính nguy hiểm của cấu kiện chỉ mang tính chất độc lập, thì không tạo
thành nguy hiểm cho cả hệ thống; khi nguy hiểm là tương quan (tức là có liên
quan với nhau), thì phải xem xét mức độ nguy hiểm của hệ kết cấu để dự đoán phạm
vi ảnh hưởng của chúng.
Khi phân tích toàn diện, dự đoán tổng hợp, phải xem
xét các yếu tố sau đây:
- Mức độ
hư hỏng của các cấu kiện;
- Vai
trò của những cấu kiện hư hỏng trong toàn nhà;
- Số lượng
và tỉ lệ của những cấu kiện hư hỏng so với toàn nhà;
- ảnh hưởng
của môi trường xung quanh;
- Yếu tố
con người và tình trạng nguy hiểm của kết cấu;
- Khả
năng có thể khôi phục sau khi kết cấu bị hỏng;
- Tổn thất
kinh tế do kết cấu bị hỏng gây ra.
3.2 Đánh giá
mức độ nguy hiểm của cấu kiện
Cấu kiện nguy hiểm là những cấu kiện mà khả năng chịu
lực, vết nứt và biến dạng không đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường (điều
kiện sử dụng bình thường là điều kiện sử dụng tuân theo các yêu cầu của tiêu
chuẩn hoặc các quy định trong thiết kế, thỏa mãn các yêu cầu về công nghệ cũng
như sử dụng).
Phân chia kết cấu thành các cấu kiện theo các quy định
sau đây (mỗi một phần kết cấu dưới đây được xem là 1 cấu kiện):
a) Móng, dầm móng:
Móng đơn dưới cột;
Móng băng: độ dài 1 trục của 1 gian;
Móng bè: diện tích của 1 gian;
Dầm móng: chiều dài của dầm móng.
b) Tường: chiều dài tính toán, 1 mặt của 1 gian; nhà
tấm lớn: kích thước một tấm tường.
c) Cột: chiều
cao của cột.
d) Dầm, xà gồ, dầm phụ: chiều dài của chúng;
e) Bản sàn toàn khối: diện tích một gian; đối với bản
sàn đúc sẵn: một tấm;
f) Vì kèo, giàn v.v....
3.2.1 Đánh
giá nền móng
Đánh
giá mức độ nguy hiểm của nền móng gồm hai phần: nền và móng.
Khi kiểm tra nền và móng cần chú trọng xem xét tình
trạng vết nứt xiên dạng hình bậc thang, vết nứt ngang và vết nứt thẳng đứng ở vị
trí tiếp giáp giữa móng với tường gạch chịu lực, tình trạng vết nứt ngang ở chỗ
nối tiếp móng với chân cột khung, tình trạng chuyển vị nghiêng của nhà, tình trạng
trượt, ổn định của nền, biến dạng, rạn nứt của đất nền.
a) Đất nền được đánh giá là nguy hiểm khi có một
trong những hiện tượng sau:
- Tốc độ
lún nền trong thời gian 2 tháng liên tục lớn hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện
dừng lún;
- Nền bị
lún không đều, độ lún vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn hiện hành, tường
bên trên có vết nứt (do lún) có bề rộng lớn hơn 10 mm, và độ nghiêng cục bộ của
nhà lớn hơn 1%;
- Nền
không ổn định dẫn đến trôi trượt, chuyển vị ngang lớn hơn 10 mm và ảnh hưởng rõ
rệt đến kết cấu phần thân, mặt khác vẫn có hiện tượng tiếp tục trôi trượt.
b) Móng được đánh giá là nguy hiểm khi có một trong
những hiện tượng sau:
- Khả
năng chịu lực của móng nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động vào móng;
- Móng bị
mủn, mục, nứt, gẫy dẫn đến kết cấu bị nghiêng lệch, chuyển vị, rạn nứt, xoắn rõ
rệt;
- Móng
có hiện tượng trôi trượt, chuyển vị ngang trong thời gian 2 tháng liên tục lớn
hơn 2 mm/tháng và không có biểu hiện chấm dứt.
3.2.2 Đánh giá
cấu kiện kết cấu xây gạch
Đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu xây gạch bao gồm
các nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo và liên kết, vết nứt và biến dạng
v.v...
Khi tính toán kiểm tra khả năng chịu lực kết cấu xây
gạch, cần xác định cường độ của viên xây và vữa để suy ra cường độ khối xây, hoặc
trực tiếp xác định cường độ khối xây gạch. Diện tích tiết diện thực của khối
xây gạch không bao gồm phần diện tích hao mòn do các nguyên nhân khác nhau gây
nên.
Khi kiểm tra kết cấu xây gạch nên chú trọng xem xét
tình trạng vết nứt xiên và thẳng đứng tại vị trí tiếp nối cấu tạo và chỗ giao
tiếp giữa tường dọc và tường ngang, tình trạng biến dạng và vết nứt của tường
chịu lực, tình trạng vết nứt và chuyển dịch tại chân vòm.
Kết cấu xây gạch được đánh giá là nguy hiểm khi có một
trong những biểu hiện sau:
- Khả
năng chịu lực của cấu kiện chịu nén nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động (nội lực) của
nó;
- Tường,
cột chịu lực có vết nứt thẳng đứng theo phương chịu lực với bề rộng vết nứt lớn
hơn 2 mm, độ dài khe vượt quá 1/2 chiều cao tầng nhà, hoặc có nhiều vết nứt thẳng
đứng mà độ dài quá 1/3 chiều cao tầng nhà;
- Tường,
cột chịu lực có bề mặt bị phong hoá, bong tróc, mủn vữa mà tiết diện bị giảm đi
hơn 1/4;
- Tường
hoặc cột đỡ dầm hoặc vì kèo do chịu nén cục bộ xuất hiện nhiều vết nứt thẳng đứng,
hoặc bề rộng vết nứt vượt quá 1 mm;
- Trụ tường
do chịu nén lệch tâm xuất hiện vết nứt ngang, bề rộng vết nứt lớn hơn 0,5 mm;
- Tường,
cột bị nghiêng mà độ nghiêng lớn hơn 0,7%, hoặc chỗ nối giữa hai tường kề nhau
có vết nứt xuyên suốt qua;
- Tường,
cột không đủ độ cứng, có hiện tượng uốn cong và xuất hiện vết nứt ngang hoặc vết
nứt xiên;
- ở giữa
theo chiều dài lanh tô có vết nứt thẳng đứng, hoặc ở đầu lanh tô có vết nứt
xiên rõ rệt; phần tường đỡ lanh tô có vết nứt ngang hoặc bị võng xuống rõ rệt;
- Trong
những kết cấu chịu lực lớn và khối xây có các vết nứt thẳng đứng liên tục (trụ,
mảng tường, trụ nửa chìm trong tường);
- Có sự
phân lớp khối xây dọc theo phương thẳng đứng tạo thành các mảng tường làm việc
như là trụ;
- Các cấu
kiện chịu nén, nén uốn bị phình có chỗ lên tới 1/80 – 1/50 chiều cao kết cấu;
- Trong
các vòm gạch thấy rõ các vết nứt và biến dạng biểu hiện trạng thái nguy hiểm.
Các thanh thép neo bị rỉ hoàn toàn và mối nối bị tuột neo;
- Các vết
nứt trong khối xây có bề rộng trên 50 mm do nhà lún không đều. Có sự nghiêng rõ
rệt (độ nghiêng lên tới trên 1/50 chiều cao kết cấu);
3.2.3 Đánh giá
cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép
Đánh giá mức độ nguy hiểm của cấu kiện kết cấu bê
tông bao gồm các nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo và liên kết, vết nứt và
biến dạng v.v...
Khi tính toán khả năng chịu lực của cấu kiện, kết cấu
bê tông cốt thép, phải kiểm tra cường độ bê tông, mức độ carbonát hoá của bê tông,
tính chất cơ học và mức độ ăn mòn cốt thép. Diện tích tiết diện đo được của cấu
kiện kết cấu bê tông cốt thép không bao gồm phần diện tích bị hư hỏng do các
nguyên nhân khác nhau gây ra.
Khi kiểm tra kết cấu bê tông cốt thép cần chú trọng
xem xét các vết nứt và tình trạng ăn mòn cốt thép chịu lực của cột, dầm, sàn; vết
nứt ngang ở phần chân và phần đỉnh cột; độ nghiêng của vì kèo và ổn định của hệ
thống giằng chống v.v...
Cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép được đánh giá là
nguy hiểm khi có một trong những hiện tượng sau:
- Khả
năng chịu lực của cấu kiện nhỏ hơn 85% hiệu ứng tác động (nội lực) của nó;
- Dầm,
sàn bị võng quá L0 /150 (L0 là nhịp tính toán của dầm hoặc sàn), bề rộng vết nứt
ở vùng chịu kéo lớn hơn 1 mm;
- Trong
vùng chịu kéo ở phần giữa nhịp của dầm đơn giản, dầm liên tục xuất hiện vết nứt
thẳng đứng chạy dài lên trên đến 2/3 chiều cao của dầm, bề rộng vết nứt lớn hơn
0,5 mm, hoặc ở gần gối tựa xuất hiện vết nứt xiên do lực cắt, bề rộng vết nứt lớn
hơn 0,4 mm;
- ở vị
trí cốt thép chịu lực của dầm, sàn xuất hiện vết nứt nằm ngang và vết nứt xiên,
bề rộng vết nứt lớn hơn 1 mm, ở bản sàn xuất hiện vết nứt trong vùng chịu kéo lớn
hơn 0,4 mm;
- Trong
đầm, sàn có cốt thép bị ăn mòn xuất hiện vết nứt dọc theo chiều cốt thép chịu lực
có bề rộng vết nứt lớn hơn 1 mm, hoặc cấu kiện bê tông bị hư hỏng nghiêm trọng,
hoặc lớp bảo vệ bê tông bị bong tróc làm lộ cốt thép chịu lực;
- Xung
quanh mặt bản sàn đổ tại chỗ xuất hiện vết nứt hoặc đáy bản sàn có vết nứt đan
xiên;
- Dầm,
sàn ứng lực trước có vết nứt thẳng đứng chạy dài suốt tiết diện; hoặc bê tông của
đoạn ở phần đầu bị nén vỡ làm lộ cốt thép chịu lực và chiều dài đoạn cốt thép bị
lộ ra lớn hơn 100 lần đường kính cốt thép chịu lực;
- Cột chịu
lực có vết nứt thẳng đứng, lớp bê tông bảo vệ bị bong tróc, cốt thép chịu lực lộ
ra do bị ăn mòn, hoặc một bên có vết nứt ngang với bề rộng lớn hơn 1 mm, một
bên bê tông bị nén vỡ, cốt thép chịu lực lộ ra do bị ăn mòn;
- Phần
giữa tường có vết nứt đan xiên, bề rộng lớn hơn 0,4 mm;
- Cột,
tường bị nghiêng, chuyển vị ngang và độ nghiêng vượt quá 1% độ cao, chuyển vị
ngang vượt quá h/500 (h là chiều cao tính toán của cột hoặc tường);
- Bê
tông cột, tường bị mủn, bị carbonát hoá, phồng rộp, diện tích hư hỏng lớn hơn
1/3 toàn mặt cắt, cốt thép chịu lực lộ ra, bị ăn mòn nghiêm trọng;
- Cột,
tường biến dạng theo phương ngang lớn hơn h/250 ((h là chiều cao tính toán của
cột hoặc tường), hoặc lớn hơn 30 mm;
- Độ
võng của vì kèo lớn hơn /200 (L0 là nhịp tính toán của vì kèo), thanh cánh hạ
có vết nứt đứt ngang, bề rộng vết nứt lớn hơn 1 mm;
- Hệ thống
giằng chống của vì kèo mất hiệu lực dẫn đến nghiêng lệch vì kèo, độ nghiêng lớn
hơn 2% chiều cao của vì kèo;
- Lớp bê
tông bảo vệ của cấu kiện chịu nén uốn bị bong rộp, nhiều chỗ cốt thép chịu lực
bị ăn mòn lộ ra ngoài;
- Chiều
dài đoạn gối của dầm-sàn nhỏ hơn 70% giá trị quy định;
- Cốt
thép chịu nén bị bung, có vết nứt dọc cốt thép trong vùng chịu nén;
- Cốt
thép ngang (cốt thép đai, cốt thép xiên) trong vùng có vết nứt xiên bị đứt hoặc
chuyển dịch;
- Tuột
neo khỏi các chi tiết liên kết, biến dạng các chi tiết nối, mối nối bị tuột;
- Vết nứt
dọc theo cốt thép có bề rộng đến 3mm. Hiện rõ vết ăn mòn cốt thép do cốt thép bị
ăn mòn bởi các vết nứt, chiều dày lớp ăn mòn đến 3 mm;
- Bong
tróc lớp bê tông bảo vệ do cốt thép bị
ăn mòn (khi hư hỏng vẫn tiếp tục phát triển);
- Cốt
thép trong cấu kiện chịu kéo bị đứt;
- Vùng
bê tông chịu nén bị phá hoại kết hợp với cốt thép chịu lực bị cong phình;
- Bề rộng
vết nứt lớn hơn 0,5 mm, đặc biệt là các vết nứt cắt chéo vùng neo của cốt thép ứng
lực trước, vết nứt do ứng suất kéo chính gây ra, vết nứt xiên ở vùng gối tựa;
3.2.4 Đánh giá
cấu kiện kết cấu thép
Đánh giá mức độ nguy hiểm của cấu kiện kết cấu thép
bao gồm các nội dung: khả năng chịu lực, cấu tạo và liên kết, vết nứt và biến dạng
v.v...
Khi tính toán khả năng chịu lực (đặc biệt là ổn định)
của cấu kiện kết cấu thép thì phải kiểm tra tính chất cơ lý, mức độ ăn mòn của
vật liệu. Diện tích tiết diện đo được của cấu kiện kết cấu thép không bao gồm phần
diện tích bị hư hỏng do các nguyên nhân khác nhau gây ra.
Khi kiểm tra các cấu kiện kết cấu thép cần chú trọng
xem xét tình trạng gỉ của chúng, tình trạng của các mối hàn, bu lông, đinh tán
v.v... ở các nút liên kết; cần chú ý đến dạng liên kết của cột thép với dầm,
các thanh giằng, tình trạng hư hỏng của liên kết chân cột với móng, tình trạng
võng, xoắn, bản mã của vì kèo bị gãy và tình trạng độ võng, độ nghiêng lệch của
vì kèo.
Cấu kiện kết cấu thép được đánh giá là nguy hiểm khi
có một trong những hiện tượng sau:
- Khả
năng chịu lực của cấu kiện nhỏ hơn 90% hiệu ứng tác động (nội lực) của nó;
- Cấu kiện
hoặc chi tiết liên kết có vết nứt hoặc miệng khuyết góc nhọn mối hàn, bu lông
hoặc đinh tán có những hư hỏng nghiêm trọng như bị kéo dãn, biến dạng, trượt, lỏng
lẻo, bị cắt v.v...;
- Dạng
liên kết không hợp lý, cấu tạo sai nghiêm trọng;
- ở cấu
kiện chịu kéo do bị gỉ, tiết diện giảm hơn 10% tiết diện ban đầu;
- Độ
võng của cấu kiện dầm, sàn v.v... lớn hơn /250 ( là nhịp tính toán của dầm hoặc
sàn);
- Đỉnh cột
thép bị chuyển dịch trong mặt phẳng lớn hơn h/150, ngoài mặt phẳng lớn hơn h/500 (h là chiều cao tính toán của cột),
hoặc lớn hơn 40 mm;
- Độ
võng của vì kèo lớn hơn /250 ( là nhịp tính toán của vì kèo) hoặc lớn hơn 40
mm;
- Hệ thống
giằng vì kèo bị dão gây mất ổn định, làm cho vì kèo bị nghiêng quá h/150 (h là
chiều cao tính toán của vì kèo).
3.3 Tiêu chí
và phương pháp đánh giá mức độ nguy hiểm của các bộ phận và của toàn nhà
3.3.1 Tiêu chí
đánh giá
Đánh giá mức độ nguy hiểm của các bộ phận nhà (nền
móng, kết cấu chịu lực phần thân, kết cấu bao che ) được qui định theo 4 cấp:
a, b, c, d:
- Cấp a:
Không có cấu kiện nguy hiểm;
- Cấp b:
Có cấu kiện nguy hiểm;
- Cấp c:
Nguy hiểm cục bộ;
- Cấp d:
Tổng thể nguy hiểm.
Đánh giá mức độ nguy hiểm của toàn nhà được qui định
theo 4 cấp: A, B, C, D:
- Cấp A:
Khả năng chịu lực của kết cấu có thể thoả mãn yêu cầu sử dụng bình thường, chưa
có nguy hiểm, kết cấu nhà an toàn.
- Cấp B:
Khả năng chịu lực kết cấu cơ bản đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường, cá biệt có
cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm, nhưng không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực,
công trình đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường.
- Cấp C:
Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu không thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng
bình thường, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ.
- Cấp D:
Khả năng chịu lực của kết cấu chịu lực đã không thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng
bình thường, nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể.
3.3.2 Xác định
mức độ nguy hiểm của các bộ phận nhà và của toàn nhà
Căn cứ vào sự phân cấp đánh giá nói trên để xác định
mức độ nguy hiểm của các bộ phận và của cả nhà, tiến hành như sau:
Xác định tỉ số phần trăm của cấu kiện nguy hiểm
trong nền móng theo công thức:
fdm =
(nd / n)100% (1)
Trong đó:
fdm – tỉ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong nền móng;
nd – số cấu
kiện nguy hiểm;
n – tổng
số cấu kiện.
Tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu
lực được tính theo công thức:
sdm =
[2,4ndc + 2,4ndw + 1,9(ndmb + ndrt) + 1,4ndsb + nds] /
/ [
2,4nc + 2,4nw + 1,9(nmb + nrt) + 1,4nsb + ns]100% (2)
Trong đó:
sdm – tỉ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực;
ndc – số cột
nguy hiểm;
ndw – số đoạn
tường nguy hiểm;
ndmb – số dầm
chính nguy hiểm;
ndrt – số vì
kèo nguy hiểm;
ndsb – số dầm
phụ nguy hiểm;
nds – số bản
nguy hiểm;
nc – số cột;
nw – số đoạn
tường;
nmb – số dầm
chính;
nrt – số vì
kèo;
nsb – số dầm
phụ;
ns – số bản.
Tỉ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao
che được tính theo công thức:
esdm
= (nd/n)100% (3)
Trong đó:
esdm – tỉ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che;
nd – số cấu
kiện nguy hiểm;
n – tổng
số cấu kiện.
Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp a được tính
theo công thức sau:
a = 1
( = 0%) (4)
Trong đó:
a – hàm
phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp a;
– tỉ
số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp b được tính
theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp b;
– tỉ
số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp c được tính
theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp c;
– tỉ
số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
Hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp d được tính
như sau:
(7)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của các bộ phận nhà cấp d;
– tỉ
số phần trăm cấu kiện nguy hiểm.
Hàm phụ thuộc của nhà cấp A phải được tính theo công
thức sau:
A = max[min(0,3; af); min (0,6; as); min (0,1;
aes)] (8)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của nhà cấp A;
– hàm phụ thuộc của nền móng cấp a;
– hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần
thân cấp a;
– hàm phụ thuộc của kết cấu bao che cấp
a.
Hàm phụ thuộc của nhà cấp B được tính theo công thức
sau:
B = max[min(0,3; bf); min (0,6; bs); min (0,1;
bes)] (9)
Trong đó:
– hàm phụ thuộc của nhà cấp B;
– hàm
phụ thuộc của nền móng cấp b;
– hàm phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần
thân cấp b;
– hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp b.
Hàm phụ thuộc của nhà cấp C được tính theo công thức
sau:
C = max[min(0,3; cf); min (0,6; cs); min (0,1;
ces)] (10)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của nhà cấp C;
– hàm
phụ thuộc của nền móng cấp c;
– hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần thân cấp c;
– hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp c.
Hàm phụ thuộc của nhà cấp D được tính theo công thức
sau:
D = max[min(0,3; df); min (0,6; ds); min (0,1;
des)] (11)
Trong đó:
– hàm
phụ thuộc của nhà cấp D;
– hàm
phụ thuộc của nền móng cấp d;
– hàm
phụ thuộc của kết cấu chịu lực phần thân cấp d;
– hàm
phụ thuộc của kết cấu bao che cấp d.
Căn cứ vào các trị số của hàm phụ thuộc, cấp nguy hiểm
được đánh giá như sau:
a) Khi = 1, thì nhà nguy hiểm cấp D (toàn bộ nhà
nguy hiểm);
b) Khi = 1,
thì nhà nguy hiểm cấp D (toàn bộ nhà nguy hiểm);
c) Khi max(A , B , C , D) = A , thì kết quả đánh giá
tổng hợp là cấp A (nhà không nguy hiểm);
d) Khi max(A , B , C , D) = B , thì kết quả đánh giá
tổng hợp là cấp B (nhà có cấu kiện nguy hiểm);
e) Khi max(A , B , C , D) = C , thì kết quả đánh giá
tổng hợp là cấp C (nhà có bộ phận nguy hiểm);
f) Khi max(A , B , C , D) = D , thì kết quả đánh giá
tổng hợp là cấp D (toàn bộ nhà nguy hiểm).
4 Kết luận
và kiến nghị
Tổng hợp kết quả khảo sát, kết quả đánh giá phân loại
mức độ nguy hiểm của nhà để:
- Kết luận về mức độ nguy hiểm của bộ phận nhà (a,
b, c, d) và của toàn nhà (A, B, C, D);
- Kiến nghị về biện pháp cần áp dụng: chống đỡ, sửa
chữa cấu kiện hoặc bộ phận nhà, tháo dỡ.
5 Các ví
dụ tính toán xác định mức độ nguy hiểm của nhà
Ví dụ 1. Xác định mức độ nguy hiểm của nhà khung bê
tông cốt thép, tường xây gạch.
Trên cơ sở số liệu khảo sát dưới đây, xác định mức độ
nguy hiểm của nhà khung bê tông cốt thép có tường xây gạch.
Tổng số móng: 34 Số
móng nguy hiểm: 12
Tổng số cột: 180 Số
cột nguy hiểm: 36
Tổng số dầm chính: 60 Số dầm chính nguy hiểm: 12
Tổng số dầm phụ: 80 Số
dầm phụ nguy hiểm: 16
Tổng số đoạn tường: 80 Số đoạn tường nguy hiểm: 16
Tổng số bản sàn: 50 Số
bản sàn nguy hiểm: 10
Tổng số kết cấu bao che: 80 Số kết cấu bao che nguy hiểm: 20
Xác định tỉ số phần trăm nguy hiểm trong móng theo
công thức:
fdm = (nd / n)100% = (12/34)100% = 35%
Tỷ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực theo công thức:
sdm = [2,4ndc + 2,4ndw + 1,9(ndmb + ndrt) + 1,4ndsb
+ nds] /
/ [ 2,4nc + 2,4nw + 1,9(nmb + nrt) + 1,4nsb + ns] 100%
sdm = (2,436+2,416+1,9(12+0) +1,416+10)/
/(2,4180+2,480+1,9(60+0)+1,480+50) 100%
= 20%
Tỷ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che theo công thức:
esdm = (nd /n)
100%
esdm = (20/80)
100% = 25%
Xác định hàm phụ thuộc a của các bộ phận nhà theo cấp
a:
a = 1 ( = 0%)
Cấp
a: af = 0; as = 0;
aes = 0.
Xác định
hàm phụ thuộc b của các bộ phận nhà theo cấp b:
Cấp
b: bf = 0; bs = (30-20)/25 = 0,4; bes = (30-25)/25 = 0,2
Xác định
hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp c:
Cấp
c: cf = (100-35)/70 = 0,93; cs = (20-5)/25 = 0,6; ces = (25-5)/25 = 0,8
Xác định
hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp
d:
Cấp
d: df = (35-30)/70 = 0,07; ds = 0;
des = 0.
Hàm
phụ thuộc của nhà theo các cấp A, B, C, D được xác định như sau:
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp A:
A = max[min(0,3; 0); min(0,6; 0); min(0,1; 0)]
= max(0; 0; 0) = 0
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp B:
B = max[min(0,3; 0); min(0,6; 0,4); min(0,1;
0,2)] = max(0; 0,4; 0,1) = 0,4
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp C:
C = max[min(0,3; 0,93); min(0,6; 0,6);
min(0,1; 0,8)] = max(0,3; 0,6; 0,1) =
=
0,6
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp D:
D = max[min(0,3; 0,07); min(0,6; 0); min(0,1;
0)] = max(0,07; 0; 0) = 0,07
Đánh giá mức độ nguy hiểm của toàn nhà:
max(A
, B , C , D) = max(0; 0,4; 0,6; 0,07) = 0,6 = C
Kết luận: Nhà nguy hiểm cấp C (có bộ phận nguy hiểm).
Ví dụ 2. Theo số liệu khảo sát của nhà ở lắp ghép tấm
lớn dưới đây, xác định mức độ nguy hiểm của nhà.
n – tổng số
móng n = 46;
nd – số móng nguy hiểm: nd = 15;
nw – tổng số
tấm tường: nw = 800;
ndw – số tấm tường nguy hiểm: ndw
= 560;
n – tổng số
cấu kiện bao che: n = 300;
nd – số cấu
kiện bao che nguy hiểm: nd =
125;
Xác định tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong
móng:
fdm = (nd / n)100% = (15/46)100% = 33%
Xác định tỷ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu chịu lực:
sdm =
[2,4ndc + 2,4ndw + 1,9(ndmb + ndrt) + 1,4ndsb + nds] /
/ [ 2,4nc + 2,4nw + 1,9(nmb + nrt) + 1,4nsb + ns]100% =
=
(2,40+2,4560+1,9 (0+0) +1,40+0)/
/
(2,40+2,4800+1,9(0+0)+1,40+0)100% = 70%
Xác định tỷ số
phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết cấu bao che:
esdm
= (nd /n)100% = (125/300)100% = 42%
Xác định hàm phụ thuộc a của các bộ phận nhà theo cấp
a:
a = 1 (
= 0%)
fdm =
33% af
= 0;
sdm =
70% as
= 0;
esdm
= 42% aes = 0.
Xác định hàm phụ thuộc b của các bộ phận nhà theo cấp
b:
bf = 0 ( = 33%); bs= 0 ( = 70%); bes = 0 ( =
42%).
Xác định hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp
c:
cf = (100-33)/70 = 0,96 ( = 33%);
cs = (100-70)/70 = 0,43 ( = 70%);
ces = (100-42)/70 = 0,83 ( = 42%).
Xác định hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp d.
df =
(33-30)/70 = 0,04 ( = 33%);
ds =
(70-30)/70 = 0,57 ( = 70%);
des =
(42-30)/70 = 0,17 ( = 42%).
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp A:
A = max[min(0,3; af); min (0,6; as); min (0,1;
aes)]
= max[min(0,3; 0); min (0,6; 0); min
(0,1; 0)]
= max(0; 0; 0) = 0
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp B:
B = max[min(0,3; bf); min (0,6; bs); min (0,1;
bes)]
= max[min(0,3; 0); min (0,6; 0); min
(0,1; 0)]
= max(0; 0; 0) = 0
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp C;
C = max[min(0,3; cf); min (0,6; cs); min (0,1;
ces)]
= max[min(0,3; 0,96); min (0,6; 0,43);
min (0,1; 0,83)]
= max(0,3; 0,43; 0,1) = 0,43
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp D:
D = max[min(0,3; df); min (0,6; ds); min (0,1;
des)]
= max[min(0,3; 0,04); min (0,6; 0,57);
min (0,1; 0,17)]
= max(0,04; 0,57; 0,1) = 0,57
Đánh giá cấp nguy hiểm của nhà:
max(A
, B , C , D) = max(0; 0; 0,43; 0,57) = 0,57 =D
Kết luận: Nhà nguy hiểm cấp D (nguy hiểm tổng thể).
Ví dụ 3. Xác định mức độ nguy hiểm của nhà xây gạch
với các số liệu sau đây:
n – tổng số
móng n = 46;
nd – số móng
nguy hiểm: nd = 12;
nw – tổng số
tấm tường: nw = 132;
ndw – số tấm tường nguy hiểm: ndw
= 28;
nc – tổng số
cột: nc
= 48
ndc – số cột
nguy hiểm: ndc = 8
ns – tổng số
bản sàn: ns = 48
nds – số bản sàn nguy hiểm: nds = 5
Xác định tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong
móng:
fdm = (nd / n)100% = (12/46)100% = 26%
Xác định tỷ số phần trăm cấu kiện nguy hiểm trong kết
cấu chịu lực:
sdm =
[2,4ndc + 2,4ndw + 1,9(ndmb + ndrt) + 1,4ndsb + nds] /
/ [ 2,4nc + 2,4nw + 1,9(nmb + nrt) + 1,4nsb + ns]100% =
=
(2,48+2,428+1,9(0+0) +1,40+5)/
/
(2,448+2,4132+1,9(0+0)+1,40+48)100% = 19%
Xác định hàm phụ thuộc a của các bộ phận nhà theo cấp
a:
a = 1 (
= 0%)
fdm = 26% af =
0;
sdm = 19% as = 0.
Xác định hàm phụ thuộc b của các bộ phận nhà theo cấp
b:
bf = (30 – 26) / 25 = 0,16 ( = 26%);
bs =
(30 – 19) / 25 = 0,44 ( = 19%).
Xác định hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp
c:
cf = (26 - 5) / 25 = 0,84 ( = 26%);
cs =
(19 - 5) / 25 = 0,56 (
= 19%).
Xác định hàm phụ thuộc của các bộ phận nhà theo cấp d:
df = 0 (
= 26%);
ds =
0 ( = 19%).
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp A:
A = max[min(0,3; af); min (0,6; as)]
= max[min(0,3; 0); min (0,6; 0)]
= max(0; 0) = 0
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp B:
B = max[min(0,3; bf); min (0,6; bs)]
= max[min(0,3; 0,1•6); min (0,6; 0,44)]
= max(0,16; 0,44) = 0,44
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp C:
C = max[min(0,3; cf); min (0,6; cs)]
= max[min(0,3; 0,84); min (0,6; 0,56)]
= max(0,3; 0,56) = 0,56
Xác định hàm phụ thuộc của nhà theo cấp D:
D = max[min(0,3; df); min (0,6; ds)]
= max[min(0,3; 0); min (0,6; 0)]
=
max(0; 0) = 0
Đánh giá cấp nguy hiểm của nhà:
max(A
, B , C , D) = max(0; 0,44; 0,56; 0) = 0,56 =C
Kết luận: Nhà nguy hiểm cấp C (có bộ phận nguy hiểm).
|