Căn
cứ Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Bộ
Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
PHẦN A
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I-
Phạm vi điều chỉnh (áp dụng)
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các
trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi
chung là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:
1- Nhà
nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai, phạm vi đất theo
quy định tại Điều 13 Luật Đất đai (Phụ lục số 01).
2- Nhà
nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất trong các trường
hợp sau:
2.1-
Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.
2.2-
Chuyển từ giao đất có thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.
3- Nhà
nước cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi chung là thuê mặt nước) thuộc vùng
lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều
13 Luật Đất đai.
II-
Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Đối
tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:
1-
Khoản 1 quy định các trường hợp nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm; một số trường hợp hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1- Hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng
đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời
hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2
Điều 67 của Luật Đất đai.
1.2- Hộ
gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh
tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4
Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
1.3- Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
theo quy định tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật
Đất đai; thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều 74 đến Điều 82
Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1.4- Tổ
chức kinh tế thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê đất đã có hạ tầng, bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn, khu dân cư đô
thị và các trường hợp xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
1.5-
Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.6- Tổ
chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc
tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng đất vào xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê
đất thì phải nộp tiền thuê đất.
2-
Khoản 2 quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu
tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất,
thuê mặt nước; một số trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1-
Điểm b quy định về tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi
chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
của tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ chức phi chính phủ; đại diện
của tổ chức phi chính phủ.
2.2-
Điểm c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho phép sử
dụng mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật
Đất đai để thực hiện dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà
nước cho thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.
2.3-
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà
nước cho thuê đất ở tại đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê phải:
a- Trả
tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.
b- Trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với dự án xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê; khi bán nhà ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước số tiền
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả như sau:
- Đối
với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký hợp đồng
bán nhà.
- Đối
với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm
kết thúc dự án.
Tiền sử
dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại
thời điểm nộp tiền chênh lệch.
3- Tổ
chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, không thu tiền thuê
đất nhưng có sử dụng một phần diện tích đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh hoặc công trình công cộng có mục đích kinh doanh mà không lựa chọn
hình thức nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất.
III-
Đối tượng không thu tiền thuê đất
Đối
tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:
1-
Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật
chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát
triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2-
Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử
dụng chung trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng
chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà
khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh,
không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc
làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có
thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
PHẦN B
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I-
Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng
dẫn như sau:
1-
Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo
mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy
định của Chính phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.
2-
Khoản 2 quy định đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có
lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại
và dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá
04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:
- Đất
có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ được xác định theo hướng dẫn tại
tiết c điểm 2 Mục II Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất.
- Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để xác định đất thuộc
các vị trí cụ thể: Trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung.
3-
Khoản 3 quy định đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu
tư của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn
giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp
nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:
- Vùng
sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy
định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
- Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để quy định đơn giá
thuê đất cụ thể đối với từng vị trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức thấp nhất
bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4-
Khoản 4 quy định về đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi
thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.
II-
Khung giá cho thuê mặt nước:
Khung
giá cho thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
được hướng dẫn như sau:
1-
Khoản 1 về khung giá thuê mặt nước, hướng dẫn cụ thể như sau:
a- Dự
án sử dụng mặt nước cố định quy định tại điểm a là mặt nước để sử dụng cho
dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm,
tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b- Dự
án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại điểm b là mặt nước cho thuê
không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi
tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa
điểm mặt nước nhất định.
2-
Khoản 3 về đơn giá thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh
hải và thềm lục địa Việt Nam được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá
thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
III-
Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1- Về
khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu
vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.
2- Về
khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ
lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo
hướng dẫn tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự
án, từng trường hợp do cơ quan tài nguyên - môi trường chuyển đến:
- Giám
đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá
thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên
cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ
thể và chuyển đến cơ quan tài nguyên - môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.
- Phòng
Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường
hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
IV-
Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:
1-
Khoản 1 quy định "Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện
tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước"; diện tích thuê
được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê được tính theo diện
tích thực tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử
dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất
thì diện tích tính tiền thuê là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
Đối với
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện
tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.
Thời
điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
2-
Khoản 3 về "Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp
đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất
thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường
hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ
trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi
thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được
hướng dẫn cụ thể như sau:
a)
Trường hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi
thường đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền
thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất thì nộp 01
lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê đất của cả
thời hạn thuê đất nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì xử lý theo quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại tiết b điểm 2
Mục này.
b)
Trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm thì xác định thời gian không phải nộp
tiền thuê đất (tính bằng năm, viết tắt là n) do được trừ tiền bồi thường
đất vào tiền thuê đất phải nộp như sau:
n
|
=
|
Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải
nộp
|
Tiền thuê đất phải nộp một năm
|
- n là
số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải
nộp tiền thuê đất).
- Tiền
bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá đất của
loại đất đã bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê
đất nhân (x) diện tích đất được trừ tiền bồi thường (= diện tích đất phải
nộp tiền thuê đất).
- Tiền
thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất của dự án x diện tích đất phải
nộp tiền thuê.
b1-
Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn
hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N > n) thì phần thời gian chênh
lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định.
b2-
Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số năm
được trừ tiền bồi thường đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ
hết tiền bồi thường đất) thì:
- Nếu
tiếp tục thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho số năm còn lại (n –
N); sau thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
- Nếu
không tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
Mức bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất
|
=
|
Số năm còn lại
(n- N)
|
x
|
Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất
|
x
|
Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà nhà nước thu
hồi
|
Số năm
được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định tại
thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất và được ghi rõ trong
giấy tờ của hồ sơ thuê đất.
c- Các
trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định
142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho
người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và
tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.
d- Dự
án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt
nước.
V-
Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:
1-
Khoản 2 về dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm thì nay phải xác
định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục I, II, III Phần II Thông tư này.
2-
Khoản 4 về trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm
2006 đã có quyết định (thông báo, thoả thuận) của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; trong trường hợp trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất,
thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời
gian chưa nộp tiền thuê phải xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
VI-
Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng
đất nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa
chọn hình thức thuê đất thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp và được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông
nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá tiền
thuê đất phải nộp.
Giá trị
quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính
cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời
điểm trừ vào tiền thuê đất.
2- Hộ
gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển
sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng vào
tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê
đất phải nộp.
Giá trị
quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá
của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ
vào tiền thuê đất phải nộp.
VII-
Chuyển từ giao đất sang thuê đất của tổ chức quy định tại Điều 11 Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung tại khoản 1, khoản 3 hướng dẫn như sau:
1- Tổ
chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử
dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp
tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao,
loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại
thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được
trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được
miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP).
2-
Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân
sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của
năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề
nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được
nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp
tiền thuê đất được thực hiện như sau:
Số
năm còn phải nộp tiền thuê đất
|
=
|
Tiền
thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất
|
-
|
Giá
trị quyền sử dụng đất
|
Tiền
thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê
đất phải nộp
|
PHẦN C
MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
I-
Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
Dự án
đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều
15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm theo quy định
tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm
còn lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian
quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian
đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành.
II-
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:
1-
Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ
thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình
thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2-
Khoản 2 hướng dẫn như sau:
a) Dự
án thuê đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các khu công nghiệp được
miễn tiền thuê đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không có
chí phí nộp tiền thuê đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
b) Dự
án thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội
hoá) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa
học - công nghệ bao gồm cả việc sử dụng đất có nguồn gốc chuyển từ giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng chuyển sang
thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc các
lĩnh vực trên. Danh mục các dự án thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn
hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ được miễn tiền thuê đất hướng
dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban hành.
Việc
miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho
toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.
3- Miễn
tiền thuê đất đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn
mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông
trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh
nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; nay chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai.
III-
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như
sau:
1-
Khoản 1 quy định giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê
đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã. Đối
với hợp tác xã nông nghiệp diện tích được giảm 50% tiền thuê đất quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP không thuộc diện tích đất
được giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật
Đất đai.
2-
Khoản 2 quy định thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại thì:
- Nếu
thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ %
tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
- Nếu
thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt
hại.
- Mức
thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu hoạch
của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền
kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình
thường trước đó. Giá trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch của mùa vụ không bị
thiên tai, hoả hoạn được xác định theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm.
Trình tự, thủ tục xác định mức thiệt hại thực hiện theo quy định đối với
xác định thiệt hại để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3- Giảm
50% tiền thuê đất hàng năm đến năm thuế 2010 đối với diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của đối tượng không được diện được miễn tiền thuê đất hướng dẫn
tại điểm 3 Mục II Phần này và diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn
mức theo quy định của pháp luật đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên và
hộ sản xuất nông nghiệp khác.
4-
Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều
ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.
PHẦN D
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
I-
Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp quy định tại Điều
17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản
1, đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới; Sở Tài chính, UBND cấp
huyện gửi quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đến cơ quan tài nguyên
– môi trường, cơ quan thuế cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê
mặt nước viết Thông báo gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước được lập thành 02 bản; 01 bản gửi cho đối
tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.
2-
Khoản 2, đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải
xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì căn cứ vào kết quả xác
định lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân dân) cùng cấp gửi
đến; cơ quan tài nguyên – môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê, cơ quan
thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn giá mới,
gửi Thông báo cho người có nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục
I Phần này.
3- Đối
với dự án đang hoạt động mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định
142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước gửi hồ
sơ kê khai xin được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan trực tiếp
quản lý thu thuế.
4- Đối
với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực;
người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn
tiền thuê theo quy định tại Điều 14 (trừ khoản 6) của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 1, khoản 4,
Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn,
giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan này
chuyển đến cơ quan thuế.
5-
Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn
tiền thuê quy định tại khoản 6 Điều 14; được giảm tiền thuê theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện
kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu
thuế.
II-
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
III-
Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
1- Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước
của cơ quan thuế, nộp tiền tại địa điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên
tịch số 30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Thời hạn
tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo.
2- Cơ
quan thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư
số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý
các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3- Cơ
quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an
toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp vào Ngân sách Nhà nước.
IV-
Xử lý các tồn tại về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 20
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
1- Điểm
a, khoản 1, khoản 2 hướng dẫn như sau: Tỷ giá để quy đổi ngoại tệ ra tiền
đồng (VNĐ) áp dụng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.
2-
Khoản 2 quy định về nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ: Nợ tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp đủ trong năm 2006. Hết năm 2006 mà vẫn còn nợ
thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai
phần vạn) tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nộp và cơ quan
thuế báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét không thực hiện
nghĩa vụ của người sử dụng đất, sử dụng mặt nước theo quy định của pháp
luật đất đai.
V-
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 23 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP; hướng dẫn cụ thể như sau:
1-
Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không
đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác
định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ
giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng
thời hạn.
2- Cơ
quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định
thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo
cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại.
3- Thời
gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
4-
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy
định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết
hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực
tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì
thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
5-
Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết
định cuối cùng.
VI-
Tổ chức thực hiện.
1- Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa
phương quản lý phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà
nước trên địa bàn thực hiện việc thu tiền thuê đất, mặt nước theo đúng quy
định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, kiểm
tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác
nhận không đúng thực tế thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách
nhà nước hoặc người nộp tiền sử dụng đất.
2- Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm:
- Chỉ
đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan tài nguyên môi trường để xác
định tiền bồi thường đất, giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp, số năm còn phải nộp tiền thuê; tiền thuê đất, thuê mặt nước
nộp một lần, nộp hàng năm,... và thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước, các
khoản thu khác (nếu có).
- Chỉ
đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước; xử lý
vướng mắc về thu tiền thuê đất, mặt nước.
- Quy
định tờ khai, chứng từ, mẫu sổ theo dõi việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước; quy định mẫu tờ khai xin được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
3- Kho
bạc Nhà nước Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê
đất, mặt nước, theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và thoả thuận với
cơ quan thuế để tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước, thuận lợi cho người
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
4-
Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
5-
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thông
tư này thay thế việc hướng dẫn thuê đất và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; điểm 1 Mục II Phần B
Thông tư số 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính
phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê; hướng dẫn về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế
cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Những
quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài
chính để nghiên cứu, giải quyết.
|