Sai hợp đồng, có kiện được công ty bất động sản?
 

Sai hợp đồng, có kiện được công ty bất động sản?

Xuất bản: Thứ bảy, 17/12/2011, 09:44 [GMT+7]

Công Ty Luật Hà Nội VDT

Tháng 12 năm 2010, tôi có ký Hợp đồng cho vay vốn với một Công ty bất động sản, tôi phải trả Công ty ngay tiền chênh so với giá gốc và tiền % theo tiến độ dự án.

Thời hạn ghi trong Hợp đồng là 09 tháng, nếu sau này ký Hợp đồng mua bán thì tôi sẽ không được hưởng lãi suất, đổi lại tôi sẽ được quyền ký Hợp đồng mua bán một căn hộ đã chọn (khi dự án xong phần móng); ngược lại, vốn vay (gồm cả phần chênh và % theo tiến độ) được hưởng lãi suất 9%năm. Tiền theo tiến độ nộp vào Công ty có hóa đơn thu tiền; tiền chênh thì chỉ có giấy viết tay có chữ ký, đóng dấu của người đại diện Công ty.

Trong Hợp đồng nêu rõ "Trước khi hết thời hạn hợp đồng 10 ngày, công ty sẽ gửi thông báo cho khách hàng biết về việc gia hạn hợp đồng nhưng việc gia hạn này không kéo dài quá 06 tháng". Khi hết hạn hợp đồng, công ty không thông báo cho tôi về việc gia hạn hợp đồng, và đến nay, dự án vẫn chưa xin được giấy phép đầu tư xây dựng.

Tháng 10/2011, tôi đã viết đơn và làm các thủ tục theo hướng dẫn của Phòng Kinh doanh (chi nhánh nơi tôi ký Hợp đồng) đề nghị công ty trả lời cho tôi được biết: thời gian và tiến độ thanh lý hợp đồng nhưng họ nói họ không có quyền quyết định và chỉ tôi sang gặp Phòng Kế toán nhưng tôi không gặp vì tôi nghĩ những Phòng này cũng thể quyết định được.

Ngày 02/12/2011, tôi đã có đơn gửi Văn phòng công ty (qua chuyển phát nhanh) đề nghị Công ty trả lời tôi theo nội dung như đã nêu trên nhưng không thấy Công ty có ý kiến gì.
Xin quý báo cho tôi hỏi, tôi muốn khởi kiện công ty thì:
- Thủ tục phải làm những gì?
- Gửi đến những cơ quan nào?
- Lệ phí là bao nhiêu?

Tôi xin trân trọng cảm ơn!  thinhchuan@gmail.com

Trả lời

Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Như vậy bạn có quyền khởi kiện công ty bất động sản để yêu cầu pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn trong hợp đồng với công ty

Đơn khởi kiện dân sự bạn gửi đến tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi bị đơn có trụ sở.

Về thủ tục khởi kiện thì hình thức và nội dung đơn khởi kiện được quy định tại điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm các nội dung chính sau:

1.      Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
2.      Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
3.      Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
4.      Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
5.      Tên, địa chỉ của người bị kiện;
6.      Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
7.      Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
8.      Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
9.      Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
10.   Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.

Khi bạn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng dân sự thì đây là một vụ án dân sự, mức án phí được quy định như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 4000.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1 % của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.


Chuyên viên tư vấn Nguyễn Thảo
 

,