THÔNG TIN VỀ GIÁ SỮA CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI

tHÔNG TIN VỀ GIÁ SỮA CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI

Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến giá thành sản phẩm sữa cho trẻ dưới 6 tuổi

(22/09/2015 16:26:00)

Giá bán thành phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi trong nước hiện nay được cung cấp từ hai nguồn chính là sản xuất trong nước và nhập khẩu thành phẩm. Giá sữa sản xuất trong nước chịu tác động của giá nguyên liệu sữa thế giới, các chi phí đầu vào của sản xuất trong nước (chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán hàng, nhân công...); giá sữa nhập khẩu thành phẩm chịu tác động của giá nhập khẩu thành phẩm và các chi phí phân phối sản phẩm.

Giá bán sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi hiện nay ổn định do:

Nguồn nguyên liệu:

Qua theo dõi, cập nhật thông tin giá (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, báo cáo của Bộ Công Thương) giá chào bán một số loại nguyên liệu (sữa bột gầy, sữa nguyên kem) của thị trường Tây Âu, Châu Úc cho thấy giá loại nguyên liệu này tăng liên tục trong 3 tháng đầu năm, từ tháng 4 đến nay giá loại nguyên liệu tại hai thị trường này có xu hướng giảm khoảng 20 %. Tuy nhiên mức giá nguyên liệu giảm nêu trên là mức giá chào bán, trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất sữa phải thực hiện việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nên đều có độ trễ từ khi mua nguyên liệu đến sản xuất, lưu thông sữa thành phẩm ra thị trường.

            Qua cập nhật số liệu của Tổng cục Hải quan: Giá nhập khẩu thành phẩm về Việt Nam của các công ty, doanh nghiệp từ tháng 6/2014 đến nay ổn định

Nguồn sản xuất trong nước:

+ Nguyên liệu sữa nhập khẩu về Việt Nam của các công ty trong nước gồm rất nhiều loại (Bột Whey, Bột váng sữa, đường lactose, sữa bột gầy, sữa bột nguyên kem…) được nhập từ trên 25 quốc gia. Các nguyên liệu nhập khẩu về Việt Nam qua số liệu của cơ quan hải quan và thông tin của doanh nghiệp cho thấy nguyên liệu nhập khẩu không chỉ để sản xuất sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi, các công ty sản xuất các mặt hàng khác của công ty như bánh kẹo, nước hoa quả, sữa cho đối tượng khác như phụ nữ mang bầu, người già… Đối với giá nguyên liệu nhập khẩu dùng trong việc sản xuất sữa, có loại giảm, có loại tăng, xu hướng không rõ ràng.

Ví dụ:

 

ĐVT USD/kg

STT

Tên hàng

Giá tháng 3

Giá tháng 4

Giá tháng 5

Giá tháng 6

Giá tháng 7

Giá tháng 8

1

Bột sữa nguyên kem

2,876

2,753

 

2,680

3,369

3,340

2

Sữa bột nguyên liệu béo tan nhanh có hàm lượng béo trên 1.5% chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác - Whole Milk Powder Instant Fortifile Each 25 Kg Net (HSD: 24 tháng kể từ ngày sản xuất)

2,386

2,506

2,657

2,371

2,399

2,885

3

Bột sữa béo - Whole Milk Powder Instant

 

3

3

 

2,7

2,7

4

Bột sữa bò ( Whole Milk Powder ) có hàm lượng chất béo trên 1.5% tính theo trọng lượng - Nguyên liệu trực tiếp sản xuất sữa. Đóng gói 25kg net/bao.

4

  

2,6

2,6

2,6

5

Bột sữa bò (Whole Milk Powder) chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác. Hàm lượng chất béo >26% tính theo trọng lượng. Nguyên liệu SX sữa. Đóng bao 25 kg/bao.

 

2

 

2,62

2,62

2,62

6

Bột sữa gầy (Skimmed Milk Powder/Or Non Fat Dry Milk Powder) chưa tách bơ, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác. Hàm lượng chất béo <1,5%. Nguyên liệu SX sữa. Đóng bao 25 kg/bao.

4,6

3

5

2,32

2,32

 

7

Bột sữa gầy chưa pha thêm đường và chất ngọt khác, hàm lượng chất béo dưới 1,5% - nguyên liệu trực tiếp sản xuất sữa (Skimmed Milk Powder, Low Heat) - 25 Kg Nw/ Bao

 

2,7

2,2

2,4

2,3

 

8

Bột Sữa Gầy Low Heat

 

3

5

 

2,57

2,57

9

Bột sữa gầy-SMP (nguyên liệu chế biến sữa).

 

 

2

2,44

2,64

2,44

 

Trong cơ cấu giá thành sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi sản xuất trong nước, các loại nguyên liệu sữa (chiếm khoảng 40-45% giá bán, trong đó loại sữa bột gầy, sữa bột nguyên kem trong tùy loại sản phẩm sữa chiếm khoảng 20-25% giá bán). Bên cạnh đó, mặt hàng sữa thành phẩm dành cho trẻ em dưới 6 tuổi còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố gây tác động tăng giá như:

+ Yếu tố lương tối thiểu vùng: Theo quy định tại Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014, lương tối thiểu tăng 14% trong năm 2015, khoản chi phí này có thể tác động đến chi phí tiền lương và chi phí đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

+ Yếu tố tỷ giá: từ khi thực hiện bình ổn giá (tháng 6/2014) tính đến thời điểm hiện nay, tỷ giá đã  được điều chỉnh 4% (3% năm 2015).

+ Yếu tố chi phí quảng cáo, khuyến mại: Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế từ 1/1/2015, trần chi phí quảng cáo, khuyến mại (15% tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp) trước đây sẽ được dỡ bỏ.

+ Yếu tố giá điện: Theo Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công thương từ 16/3/2015 tăng khoảng 7,5%.

- Thực hiện biện pháp bình ổn giá trong thời gian vừa qua, các mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi đã giảm 0,1-34% (phổ biến giảm từ 15-20%). Đối với các sản phẩm mới ra thị trường, cơ quan quản lý phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên thực hiện rà soát, kiểm tra việc xác định giá tối đa, kê khai giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Yêu cầu các tổ chức, các nhân tính toán, phân bổ chi phí hợp lý theo hướng dẫn thực hiện biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi. Theo đó, các tổ chức, cá nhân khi thực hiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá phải thực hiện việc xác định giá tối đa; việc xác định giá tối đa phải thực hiện theo 02 bước, cụ thể:

Một là, các tổ chức phải xác định các khoản chi phí trong cơ cấu giá sản phẩm theo quy định về phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ của Bộ Tài chính đã ban hành.

Hai là, sau khi xác định theo quy định trên, tổ chức, cá nhân phải thực hiện so sánh với sản phẩm tương quan (sản phẩm đã được xác định giá tối đa) để xác định mức giá tối đa cho sản phẩm của mình chuẩn bị đưa ra thị trường. Mức giá tối đa tại bước này tiết giảm so với bước 01 khoảng từ 5-10%.

Như vậy, với các thông tin trên thì các sản phẩm sản xuất trong nước từ nguyên liệu nhập khẩu thời gian vừa qua có thời điểm giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, có thời điểm giảm;  giá nhập khẩu sữa thành phẩm để phân phối ổn định từ tháng 6/2014 đến nay vàcác yếu tố tác động tăng như đã nêu dẫn đến việc giảm giá nguyên liệu thế giới tác động đến giá sữa thành phẩm trong nước là chưa đáng kể.

Mặt khác, trong quá trình thực hiện bình ổn giá, cũng có thời điểm thị  trường hình thành các chi phí đẩy dẫn đến các doanh nghiệp đề nghị điều chỉnh giá, song cơ quan quản lý giá đã đề nghị doanh nghiệp phải điều tiết chi phí, giữ bình ổn giá. Nhờ vậy, giá sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi đã có được một mặt bằng giá ổn định trong suốt 15 tháng qua, và dự kiến sẽ còn ổn định cho đến hết năm 2016 nếu không có yếu tố bất thường.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục theo dõi diễn biến giá nguyên liệu sản xuất sữa; các yếu tố đầu vào sản xuất, lưu thông sản phẩm; rà soát, xác định giá tối đa, kê khai giá các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sữa. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tính toán, phân bổ chi phí hợp lý theo hướng dẫn thực hiện theo biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi theo hai bước nêu trên.

Mặt khác, thường xuyên chỉ đạo Sở Tài chính và các Sở ban ngành có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp, thực hiện các biện pháp bình ổn giá sản phẩm sữa và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kê khai giá, niếm yết giá bán lẻ của doanh nghiệp trên địa bàn theo phân công, phân cấp.

BỘ TÀI CHÍNH


 

,